Quy hoạch phát triển ngành làm muối đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030

Sau đây là dự thảo báo cáo tổng hợp quy hoạch phát triển ngành làm muối tiến trình 2020-2030 của bộ phát triển nông thôn, cục chế biến thương mại nông lâm thủy hải sản

Ngày đăng: 30-11-2013

5689 lượt xem

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

CỤC CHẾ BIẾN, THƯƠNG MẠI NÔNG LÂM THỦY SẢN VÀ NGHỀ MUỐI

 

DỰ THẢO

BÁO CÁO TỔNG HỢP

QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH MUỐI ĐẾN NĂM 2020

VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

 

Cơ quan quản lý dự án

Tư vấn lập quy hoạch

Cục Chế biến, Thương mại

nông lâm thủy sản và nghề muối

Trung tâm Quy hoạch và

Phát triển nông thôn II

 

 

MỞ ĐẦU

I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI LẬP QUY HOẠCH

Việt Nam là một trong nhiều nước sẽ bị ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Môi trường thế giới cảnh báo khi mực nước biển tăng 1m thì 5% diện tích đất Việt Nam bị ngập, làm 11% dân số bị ảnh hưởng, GDP có thể giảm 10% và các vùng sản xuất muối cũng bị ảnh hưởng.

Nước ta có trên 3.000 km bờ biển với điều kiện thiên nhiên ưu đãi, nhiều vùng có thời tiết khí hậu thuận lợi cho sản xuất muối, hơn nữa nghề muối có truyền thống từ lâu đời, diêm dân cần cù, chăm chỉ và có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất muối.

Để thúc đẩy phát triển ngành muối, Chính phủ, các Bộ ngành, địa phương đã có nhiều chủ trương và ban hành nhiều chính sách nhằm khuyến khích phát triển ngành muối theo hướng công nghiệp, hiện đại, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành để mặt hàng muối có thể cạnh tranh, đáp ứng thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, giúp người làm muối có cuộc sống ổn định và tăng thu nhập.

Năm 2012 diện tích sản xuất muối cả nước có 14.526,2 ha (trong đó sản xuất theo phương pháp thủ công vẫn chiếm diện tích lớn 11.075,4 ha). Sản lượng muối bình quân trong 5 năm gần đây đạt 906.414 tấn/năm, lao động tham gia sản xuất muối có 73.882 lao động.

Tuy nhiên, hiện nay cơ sở hạ tầng đồng muối đang bị xuống cấp nghiêm trọng, sản xuất muối chủ yếu vẫn theo phương pháp thủ công nên năng suất, chất lượng sản phẩm thấp, thị trường tiêu thụ hẹp…làm cho giá thành cao, hiệu quả sản xuất thấp, thu nhập và đời sống phần lớn bộ phận diêm dân gặp nhiều khó khăn.

Xuất phát từ thực tế nêu trên, việc “Quy hoạch phát triển ngành muối đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030” là cần thiết nhằm đẩy mạnh sản xuất muối phù hợp với yêu cầu của thời kỳ hội nhập, tạo điều kiện cho ngành muối phát triển ổn định, bền vững, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng dân sinh, cung cấp nguyên liệu cho nhu cầu công nghiệp và tiến tới xuất khẩu, đời sống của diêm dân được nâng cao.

II. CĂN CỨ PHÁP LÝ LẬP DỰ ÁN

Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006. của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.

Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 92/2006/NĐ-CP.

Nghị định 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 04 năm 2011 quy định mức Quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường

Quyết định số 124/2012/QĐ-TTg ngày 02/02/2012 của Thủ t­ướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp toàn quốc đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030.

Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020;

Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ đã quy định rõ tái cơ cấu ngành nông nghiệp trong các lĩnh vực: Trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, lâm nghiệp, sản xuất muối, phát triển công nghiệp chế biến và ngành nghề nông thôn;

Quyết định số 1922/QĐ-BNN-KH ngày 22 tháng 8 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn về Phê duyệt danh mục dự án Quy hoạch và điều tra cơ bản mở mới kế hoạch năm 2012 của Bộ NN-PTNT và phân giao nhiệm vụ quản lý.

Quyết định số 1260/QĐ-CB-NM ngày 28/10/2011 và Quyết định số 156/QĐ-CB-NM ngày 07/3/2012 của Cục trưởng Cục Chế biến, Thương mại nông lâm thủy sản và nghề muối về việc phê duyệt Đề cương dự án Quy hoạch phát triển ngành muối đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01 tháng 7 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.

Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP

Thông tư liên tịch số 50/2012/TTLT-BTC-BTNMT ngày 30 tháng 3 năm 2012 của liên Bộ Tài chính – Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cơ chế tài chính và mức kinh phí lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược

Thông tư 01/2012/TT-BKH ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn xác định mức chi phí cho lập, thẩm định và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực sản phẩm chủ yếu;

Chỉ thị số 2039/CT-BNN-KH ngày 20/6/2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc triển khai Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.

Căn cứ Hợp đồng số 402/2012/CB-HĐKT ngày 11 tháng 5 năm 2012 đã ký giữa Cục Chế biến, Thương mại nông lâm sản và nghề muối với Trung tâm Quy hoạch và PTNT II – Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp;

Căn cứ điều kiện thực tế về sản xuất và chế biến muối của các tỉnh điều tra; Các nghiên cứu khoa học, tài liệu, số liệu đánh giá, tổng kết có liên quan đến sản xuất và chế biến muối đã triển khai của các tỉnh điều tra.

III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Đối tượng nghiên cứu

- Các yếu tố về khí hậu, thời tiết ảnh hưởng tới sản xuất muối.

- Các yếu tố về sử dụng đất đai.

- Các yếu tố về nguồn nước, thủy triều.

- Cơ sở hạ tầng vùng muối tập trung: Giao thông, thủy lợi,...

- Đánh giá các nguồn lực chi phối đến phát triển ngành sản xuất muối Việt Nam

- Vấn đề quan hệ và tổ chức sản xuất trong ngành muối.

- Công nghệ sản xuất, chế biến muối; chú trọng muối công nghiệp.

2. Phạm vi nghiên cứu

- Khảo sát 12 tỉnh: Nam Định, Nghệ An, Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, TP Hồ Chí Minh, Sóc Trăng, Bến Tre, Bạc Liêu, Cà Mau.

- Mỗi tỉnh khảo sát 1 huyện và 1 xã nằm trong huyện khảo sát.

3. Thời gian thực hiện

Thời gian thực hiện dự án tiến hành từ tháng 5 năm 2012 đến tháng 12 năm 2013.

IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp

Thu thập, kế thừa tài liệu, số liệu về sản xuất, chế biến và tiêu thụ muối của các cơ quan Trung ương, cấp tỉnh, huyện, xã,... có liên quan.

2. Phương pháp khảo sát thực địa

Tổ chức khảo sát tại các địa bàn đã chọn để thu thập bổ sung các số liệu, thông tin về thực trạng sản xuất, chế biến, tiêu thụ muối.

3. Phương pháp chuyên gia

Tham thảo lấy ý kiến của các chuyên gia về những nội dung có liên quan đến quy hoạch phát triển ngành muối toàn quốc (gồm phương pháp sản xuất, công nghệ áp dụng trong sản xuất và chế biến, nhu cầu tiêu dùng,...).

4. Phương pháp xử lý số liệu và phân tích thống kê

Sử dụng phần mềm máy tính để phân tích đánh giá hệ thống số liệu về sản xuất, hiệu quả kinh tế, thu nhập,... phục vụ cho xây dựng quy hoạch.

Khối lượng thực hiện như sau:

TT

Đối tượng điều tra

Đơn vị

Khối lượng thực hiện

Chia ra

2012

2013

1

Mẫu điều tra cấp tỉnh

Sở

12

7

5

2

Mẫu điều tra cấp huyện

Huyện

12

7

5

3

Mẫu điều tra cấp xã

12

7

5

8

Mẫu muối phân tích

Mẫu

35

24

11

9

Mẫu nước phân tích

Mẫu

35

24

11

 

 

Bảng 1.          Khối l­ượng công việc thực hiện

STT

Tỉnh thành

Tổng cộng

Chia ra

   

Mẫu TTTT cấp tỉnh

Mẫu TTTT cấp huyện

Mẫu TTTT cấp xã

Biểu

Phiếu

Biểu

Phiếu

Biểu

Phiếu

Biểu

Phiếu

                   

1

TP Hồ Chí Minh

15

3

5

1

5

1

5

1

2

Bến Tre

15

3

5

1

5

1

5

1

3

Sóc Trăng

15

3

5

1

5

1

5

1

4

Bạc Liêu

15

3

5

1

5

1

5

1

5

Cà Mau

15

3

5

1

5

1

5

1

6

Bình Thuận

15

3

5

1

5

1

5

1

7

Ninh Thuận

15

3

5

1

5

1

5

1

8

Khánh Hòa

15

3

5

1

5

1

5

1

9

Bình Định

15

3

5

1

5

1

5

1

10

Quảng Ngãi

15

3

5

1

5

1

5

1

11

Nghệ An

15

3

5

1

5

1

5

1

12

Nam Định

15

3

5

1

5

1

5

1

 

Tổng số đã thực hiện

180

36

60

12

60

12

60

12

 

 

Phần I

ĐÁNH GIÁ YẾU TỐ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, XÃ HỘI LIÊN QUAN ĐẾN CÁC VÙNG SẢN XUẤT MUỐI

I. ĐÁNH GIÁ VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN

1. Vị trí địa lý

Nước ta thuộc tọa độ địa lý kéo dài từ 23o22” - 8o30” vĩ độ Bắc và 102o10” - 109o24” kinh độ Đông. Với toạ độ địa lý này, Việt Nam được xem là một trong những "quốc gia biển", chạy dài trong 15o vĩ tuyến với chiều dài 3260 km, kéo dài từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Hà Tiên (Kiên Giang). Ba mặt Đông Bắc, Đông và Tây Nam đều tiếp giáp với biển có tính chất biển nóng, kín, nước biển có độ mặn cao và vì vậy đây là vùng biển giàu tiềm năng về muối, một kho muối lớn với tổng lượng khoảng 120-130 tỷ tấn.

2. Điều kiện khí hậu, thời tiết

Sản xuất muối là một ngành sản xuất đặc thù phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện khí hậu, thời tiết, đây là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng và sản lượng muối. Có thể khái quát điều kiện khí hậu, thời tiết theo từng vùng như sau:

Vùng đồng bằng sông Hồng: có khí hậu nhiệt đới gió mùa chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc tương đối lớn.

          - Nhiệt độ: trung bình 22,5 - 24oC; mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 9 có nhiệt độ trung bình là 28 - 29oC.

          - Lượng bức xạ tổng cộng trung bình nhiều năm là 110 - 118Kcal/cm2; số giờ nắng 1630 - 1740 giờ/năm.

          - Tổng số ngày nắng bình quân 200 ngày/năm. Số ngày có nắng có thể sản xuất muối khoảng 120 -150 ngày/năm

- Mưa: Lượng mưa trong 3 tháng (tháng 6, 7 và 8) chiếm tới 70% của cả năm. Đây cũng là thời điểm xuất hiện nhiều cơn bão lớn kèm theo mưa, lũ kết hợp với triều cường gây bất lợi cho sản xuất muối.

          - Độ ẩm không khí trung bình nhiều năm là 82-85%. Lượng bốc hơi trung bình năm của khu vực là 800 - 825 mm.

          - Độ mặn của nước biển: Vào mùa khô nước biển có độ mặn tương đối cao từ 1,5-3,1 Be’. Về mùa mưa do ảnh hưởng của lũ sông nội địa, nên độ mặn bị giảm đi nhiều.

          Vùng Bắc Trung Bộ (từ Thanh Hóa đến Quảng Bình): Đây là vùng có khí hậu khắc nghiệt nhất cả nước, nhiệt độ trung bình 23,9oC, tổng nhiệt độ trung bình vào khoảng 8700 - 8900oC, đặc biệt là vùng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của gió phơn Tây Nam (gió Lào) nóng và khô làm cho nền nhiệt độ mùa hè khá cao.

          Thời gian sản xuất muối bình quân khoảng 150 ngày/năm (từ tháng 4 đến tháng 7) thời gian còn lại sản xuất nhỏ lẻ, không ăn chắc, do xuất hiện mưa bão bất thường (tháng 8 - 9) và tiết trời mát (tháng 10 đến tháng 12).

Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ (từ Quảng Nam đến Bình Thuận): Đây là vùng có khí hậu mang nặng tính chất cận xích đạo, tổng nhiệt độ và nhiệt độ trung bình cao.

- Bức xạ: có tổng giờ nắng khá cao khoảng 2000 - 2200 giờ/năm.

          - Nhiệt độ trung bình là 26,7 – 26,9oC, nhiệt độ bốc hơi trung bình nhiều năm 1280-1345mm. Độ ẩm không khí trung bình nhiều năm là 78-80%.

          - Mưa: lượng mưa trung bình nhiều năm dao động trong khoảng từ 597mm đến 990,6 mm. Số ngày mưa bình quân 45 - 109 ngày.

Mùa khô thường kéo dài 6 tháng (từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau) nhưng mùa sản xuất muối có thể kéo dài 8-9 tháng. Lượng bốc hơi hữu hiệu trong mùa sản xuất rất lớn 1.252,6mm. Do vậy có thể khẳng định vùng này rất thích hợp với sản xuất muối công nghiệp

          - Độ mặn của nước biển tương đối cao từ 1,3-3,45 Be’.

Tóm lại: khí hậu ở đây có đặc trưng là: khô, mưa ít, tốc độ bốc hơi cao, số giờ nắng nhiều, tổng nhiệt độ trong năm lớn, tốc độ gió mạnh (khoảng 40 m/s) là những yếu tố khí hậu thời tiết thuận lợi cho sản xuất muối.

Vùng Nam Bộ: Tổng nhiệt độ trung bình đạt 9000 - 9700oC, nhiệt độ trung bình vào khoảng 27,2oC, nhiệt độ tháng lạnh nhất cũng trên 25oC, số giờ nắng bình quân mỗi tháng khoảng 200 -250 giờ, lượng bốc hơi từ 120 -150 mm/tháng (vượt qua lượng mưa trung bình tháng), mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.

3. Địa hình

Địa hình nước ta chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam.Với bờ biển dài 3260 km, có đặc điểm thấp dần ra biển, do đó tạo thuận lợi để mở rộng các cánh đồng muối gần bờ biển.

Vùng sản xuất muối Bắc Bộ: Bờ biển tương đối bằng phẳng do phù sa của sông bồi đắp hình thành các bãi triều, thuận lợi cho hình thành các đồng muối. Tuy nhiên ở đây đang diễn ra quá trình mài mòn, sụt lở diễn ra mạnh mẽ nên khó hình thành được các đồng muối có quy mô diện tích lớn.

Vùng Trung Bộ: Do lãnh thổ có bề ngang hẹp, nằm sát dãy Trường Sơn nên địa hình có độ dốc khá lớn, mặt khác địa hình lại bị chia cắt phức tạp giữa các con sông, núi đâm ra biển, cồn cát nhiều nên khó hình thành các đồng muối rộng lớn

Vùng Nam Bộ: Bờ biển ở đây có nguồn gốc bồi đắp từ đồng bằng sông Cửu Long nên địa hình ở đây khá bằng phẳng, có thể hình thành các đồng muối có quy mô diện tích lớn

Tóm lại: địa hình bờ biển nước ta đa dạng và phức tạp, phân hoá theo không gian. Bờ biển Bắc Bộ, Trung Bộ đồng muối phân tán, manh mún, chỉ có vùng muối Duyên hải Nam Trung bộ là có điều kiện về địa hình để hình thành các đồng muối có quy mô diện tích lớn. Đây là yếu tố quan trọng để định hướng quy hoạch và chính sách đầu tư ngành muối trong thời gian tới nhất là muối công nghiệp.

4. Nhiệt độ, độ mặn nước biển

Nhiệt độ, độ mặn của nước biển, sóng biển, thuỷ triều có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất lượng muối ở nước ta. Nhiệt độ nước biển trung bình nhiều năm là 26,6oC. Độ mặn bình quân nước biển ở nước ta là 32 - 33o/oo, thay đổi theo khu vực, theo mùa và theo chiều sâu. Ở ngoài khơi có độ mặn cao và ổn định, ven bờ biển có độ mặn thấp do ảnh hưởng của sông ngòi chảy ra. Tại Hải Phòng độ mặn đạt 22,1 o/oo, Văn Lý (Hải Hậu): 24,4 o/oo, Nghệ An: 28,5 o/oo, Quảng Nam: 31,5 o/oo, Ninh Thuận: 31,6 o/oo Bạc Liêu: 30,6 o/oo. Do sự phân bố độ mặn cao dần từ Bắc vào miền Trung và giảm dần từ miền Trung vào miền Nam.

Sóng biển và thuỷ triều có ảnh hưởng không nhỏ đến việc sản xuất muối, do mực nước thuỷ triều lên đảm bảo cung cấp nước mặn đầy đủ, giảm được chi phí đầu tư vào hệ thống cơ sở hạ tầng đầu mối lấy nước biển.

5. Đánh giá chất lượng nước biển

Tiến hành lấy mẫu nước biển tại 3 khu vực miền Bắc, miền Trung, miền Nam để tiến hành đánh giá chất lượng nước biển.

Trong phạm vi của dự án chúng tôi lấy ngẫu nhiên đại diện 33 mẫu nước biển, 2 mẫu nước chạt đem phân tích. Kết quả phân tích cho thấy các tỉnh Nam Bộ độ mặn của nước biển thấp nhất, tiếp đến là các tỉnh phía Bắc; các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ có độ mặn cao nhất. Vì vậy vùng muối các tỉnh phía Bắc và Nam Bộ năng suất muối thường thấp hơn vùng muối Nam Trung Bộ.

6. Mùa vụ sản xuất muối

- Vùng Đồng bằng sông Hồng: Mùa vụ sản xuất muối từ tháng 2 - tháng 12; chính vụ từ tháng 4 - tháng 8.

- Vùng Bắc Trung bộ: Muối được sản xuất trong mùa khô từ tháng 3 - tháng 8 (có thể sản xuất từ trung tuần tháng 1 và kết thúc vào trung tuần tháng 9 đối với những năm mùa mưa đến muộn, hoặc không gặp lũ muộn).

- Vùng Duyên hải Nam Trung bộ: Muối được sản xuất từ tháng 3 - tháng 8. 

- Vùng Đông Nam bộ: Muối được sản xuất tùy điều kiện tự nhiên của từng tỉnh mà thời vụ muối kéo dài khác nhau. Thường thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu, thời gian làm muối từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau (sản xuất được 5 tháng/năm).

- Đồng bằng sông Cửu Long: Sản xuất muối theo phương pháp phơi nước phân tán, phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết, do đó thời vụ sản xuất muối từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.

II. ĐÁNH GIÁ VỀ ĐIỀU KIỆN XÃ HỘI

1. Đánh giá về tình hình lao động sản xuất muối; trình độ lao động.

Bảng 2.          Tổng số lao động làm muối giai đoạn 2005-2012

Đơn vị: người

TT

Tỉnh

2005

2008

2009

2011

2012

Tốc độ tăng trưởng BQ (%/năm)

I

Phơi cát

45.131

43.744

43.791

46.366

44.517

-0,20

1

Hải Phòng

3.417

2.940

2.877

2.877

2.000

-7,37

2

Thái Bình

1.030

927

927

925

925

-1,52

3

Nam Định

17.189

17.356

19.168

11.040

10.400

-6,93

4

Thanh Hóa

8.131

8.190

7.499

8.941

8.941

1,37

5

Nghệ An

11.982

10.499

9.307

17.240

16.908

5,04

6

Hà Tĩnh

3.382

3.832

4.013

5.343

5.343

6,75

II

Phơi nước

21.608

31.027

35.415

32.232

29.365

4,48

7

Quảng Bình

530

680

700

940

940

8,53

8

Quảng Nam

280

240

300

300

300

0,99

9

Quảng Ngãi

1.200

1.200

1.200

1.200

1.170

-0,36

10

Bình Định

1.825

2.028

2.070

2.067

2.010

1,39

11

Phú Yên

1.309

2.253

2.553

3.596

3.596

15,53

12

Khánh Hòa

1.564

1.912

1.923

1.923

1.630

0,59

13

Ninh Thuận

1.514

2.369

2.631

2.631

1.820

2,66

14

Bình Thuận

1.040

1.258

1.506

1.180

1.090

0,67

15

Bà Rịa Vũng Tàu

4.539

6.232

6.075

2.838

2.770

-6,81

16

TP HCM

2.290

2.115

2.218

2.464

1.966

-2,16

17

Bến Tre

2.260

5.141

6.037

5.510

4.861

11,56

18

Trà Vinh

842

876

1.240

1.429

1.304

6,45

19

Sóc Trăng

839

650

589

472

260

-15,41

20

Bạc liêu

1.276

3.803

6.108

5.414

5.400

22,89

21

Cà Mau

300

270

265

268

248

-2,68

 

Tổng

66.739

74.771

79.206

78.598

73.882

1,46

 

Nguồn: Số liệu điều tra và báo cáo SX muối Sở nông nghiệp và PTNT các tỉnh

Trong những năm gần đây, lao động trong nghề muối của nước ta có sự  biến động tăng, giảm. Nhưng nếu xét cả giai đoạn thì có tốc độ tăng bình quân là 1,46%/năm. Năm 2012 tổng số lao động có 73.882 người (tăng 7.143 người so với năm 2005), trong đó lao động chính chiếm 65,9%, lao động thời vụ chiếm 14,24%, lao động phụ chiếm 19,86%.

Tỉnh có số lượng lao động tham gia sản xuất muối đông như Nam Định, Nghệ An, Thanh Hóa, Bạc Liêu, Bến Tre, TP Hồ Chí Minh,...

Cùng với sự phát triển của khoa học, công nghệ, lực lượng lao động làm muối của nước ta đã từng bước nâng cao về chất lượng, trình độ. Họ đã biết sử dụng máy móc thiết bị để nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và thế giới. Tuy nhiên lực lượng lao động sản xuất muối ở nước ta hiện nay chủ yếu vẫn là lao động thủ công, sản xuất dựa trên kinh nghiệm, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của ngành theo hướng sản xuất công nghiệp.

Kết quả điều tra cho thấy: Năng suất lao động phụ thuộc vào công nghệ, điều kiện sản xuất, đầu tư... Năm 2005 năng suất lao động trung bình toàn quốc đạt 10,93 tấn/người/năm, đến năm 2012 là 15,4 tấn/người/năm, cao nhất thuộc về các hộ diêm dân tỉnh Ninh Thuận, đạt 125,28 tấn/lao động (do sử dụng ít lao động 1 ha chỉ cần 0,7 lao động), tiếp đến tỉnh Bình Thuận đạt 82,77 tấn/lao động. Tỉnh có năng suất lao động thấp nhất Thanh Hóa (2,05 tấn/lao động), Thái Bình (2,37 tấn/lao động)... do sử dụng nhiều lao động (từ 15-30 lao động/ha).

 

2. Đánh giá chung về đời sống và thu nhập của diêm dân

Nếu như năm 2005, tổng thu của 1 ha đất sản xuất muối chỉ được trên 10 triệu đồng chỉ bằng 40-45% thu nhập của đất lúa (chỉ tính 1 vụ) thì đến năm 2012 tổng thu 1 ha đất muối đạt trên 70 triệu đồng tương ứng bằng 154-172% thu nhập trên đất trồng lúa (tính 1 vụ).

Như vậy thu nhập của người dân làm muối cũng không ngừng được nâng lên. Bình quân 1 ha diêm dân năm 2005 thu nhập 12-14 triệu đồng/người/năm thì đến năm 2012 thu nhập bình quân của hộ 13-17 triệu đồng/người/năm. Thu nhập từ muối người dân đã có thể mua sắm hàng tiêu dùng, xây dựng cải tạo nhà ở, góp vốn đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng công cộng của khu vực nông thôn (làm đường, xây nhà văn hóa, trường học,...)

Đánh giá chung:

- Những năm gần đây giá muối có xu hướng tăng nên thu nhập của diêm dân được cải thiện đáng kể, họ đã chú trọng đầu tư cho đồng muối, mua sắm đồ dùng sinh hoạt trong gia đình.

- Tuy nhiên sản xuất muối phụ thuộc hoàn toàn vào điều kiện tự nhiên, việc ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất còn hạn chế do đầu tư cao,... nên đời sống người dân vẫn gặp khó khăn nhất là lúc mất mùa do thiên tai (mưa trái vụ).

3. Vị trí, vai trò ngành muối trong nền kinh tế của địa phương có sản xuất muối

Muối là yếu tố thiết yếu đối với cơ thể con người. Nhu cầu muối ăn ở nước ta có xu hướng ngày càng tăng do dân số ngày càng tăng. Hiện nay dân số ở nước ta có khoảng hơn 86 triệu người, như vậy nhu cầu đáp ứng muối ăn cho nhân dân là rất lớn.

Vai trò của muối đối với sản xuất nông nghiệp là rất quan trọng, có tác dụng nâng cao năng suất thủy sản,...

Ngoài ra muối còn có vị trí cực kỳ quan trọng trong ngành công nghiệp hoá chất, công nghiệp thực phẩm (bảo quản được lâu dài thực phẩm, mùi vị đặc trưng của từng loại thực phẩm được đảm bảo, chế biến thủy hải sản...), y tế (khử trùng, rửa sạch vết thương, chống nhiễm khuẩn...)...

Như vậy, muối là sản phẩm quan trọng, có vai trò to lớn, đáp ứng đa dạng các nhu cầu ở mọi lĩnh vực, đặc biệt là thực phẩm thiết yếu cho con người và nguyên liệu cho công nghiệp hoá chất. Đây là cơ sở, là căn cứ quan trọng để hoạch định chính sách phát triển sản xuất muối ở Việt Nam trong những năm tới.

Tuy nhiên, việc phát triển sản xuất muối của các địa phương chưa được quan tâm đúng mức, do sản xuất muối còn thủ công, năng suất thấp, thu nhập không cao. Nhưng với những vai trò quan trọng nêu trên, trong thời gian tới cần có sự đầu tư thỏa đáng để phát triển ngành muối nhanh, mạnh, bền vững xem như một ngành kinh tế quốc dân lớn có vài trò, vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

Đời sống diêm dân còn nghèo nên khả năng đầu tư và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất còn hạn chế nên năng suất, chất lượng thấp.

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - XÃ HỘI ĐẾN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT MUỐI

1. Thuận lợi

- Nước ta có bờ biển dài trên 3.000 km, có nguồn nước biển dồi dào.

- Khí hậu ở nước ta là khí hậu nhiệt đới gió mùa, có tổng nhiệt độ trung bình năm cao, số giờ chiếu sáng từ 1500 - 3000 giờ/năm, ... thuận lợi cho việc sản xuất muối.

- Độ mặn của nước biển cao, ít bị ô nhiễm.

- Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ có nhiều lợi thế về điều kiện tự nhiên trong sản xuất muối công nghiệp.

2. Khó khăn

- Mùa vụ sản xuất muối trùng với với mùa mưa bão, lũ, triều cường...làm ảnh hưởng lớn đến sản xuất muối và các công trình hạ tầng đồng muối.

- Một số vùng làm muối do gần cửa sông nên nồng độ nước biển thấp, dẫn đến năng suất, chất lượng thấp, muối làm ra thường bị bẩn do hàm lượng phù sa lẫn vào.

- Thời tiết diễn biến thất thường có thể gây ra các trận mưa trái vụ ảnh hưởng lớn đến sản xuất muối, gây thiệt hại ảnh hưởng lớn đến đời sống của diêm dân.

Phần II

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NGÀNH MUỐI VIỆT NAM

(Giai đoạn 2005 - 2012)

I. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA THẾ GIỚI

1. Tổng quan tình hình sản xuất muối trên thế giới

Trên thế giới, Công nghiệp muối là một trong số những ngành công nghiệp cổ nhất và được phân bố hầu hết trên toàn thế giới, với 120 nước sản xuất muối. Muối được khai thác từ các mỏ muối, các nguồn nước mặn ngầm, nước mặn hồ và đặc biệt là từ nước biển. Tiêu thụ muối trên thế giới trong thời gian gần đây ước đạt 260 triệu tấn, trong đó: Sản xuất công nghiệp 155 triệu tấn (59,6%); thực phẩm 45 triệu tấn (17,4%); rải đường chống tuyết đóng băng 30 triệu tấn (11,5%); nhu cầu khác 30 triệu tấn (11,5%). Sản phẩm muối chủ yếu ở dạng rắn và được sản xuất từ nhiều phương pháp khác nhau như: phương pháp khai thác hầm lò, phương pháp ngâm chiết, phương pháp cô đặc nồi bằng, cô đặc chân không, điện thẩm tích... nhưng phổ biến nhất là sản xuất muối từ nước biển bằng phương pháp bốc hơi mặt bằng dùng năng lượng bức xạ mặt trời ở 53 nước có biển và chiếm 45% sản lượng muối hàng năm trên thế giới.

Số liệu điều tra địa lý của Anh CIA World Factbook công bố vào tháng 9/2008 thì tổng sản lượng muối của thế giới năm 2006 đạt 210 triệu tấn (gồm 62 nước có sản lượng từ 100 triệu tấn trở lên). Cũng trong năm này, Việt Nam được xếp hạng thứ 23/62 với sản lượng muối hơn 1,0 triệu tấn. Năm 2007, tổng sản lượng muối toàn cầu (theo Viện Muối quốc gia Mỹ) đạt khoảng 257 triệu tấn. Những nước đứng đầu vẫn là Mỹ, Trung Quốc, Canađa...

Hầu hết các quốc gia có trong danh sách xếp hạng từ năm 1991 đến nay đều tăng trưởng về sản lượng và doanh thu.

Mỹ là nước sản xuất và xuất khẩu muối lớn nhất thế giới hiện nay. Từ năm 1978, sản lượng muối đã đạt 47,9 triệu tấn và đã xuất khẩu 24,6 triệu tấn, thu về 487 triệu USD. Đến năm 2008, sản lượng tuy có giảm  so với một số năm trước đạt 44,5 triệu tấn nhưng đã xuất khẩu 34,1 triệu tấn, thu về 1,9 tỷ USD.

Bảng 3.          Nhu cầu sử dụng muối chủ yếu trên toàn thế giới

Main salt uses world-wide

Xút/Clo (Caustic/chlorine)

36%

Sô đa (Soda Ash)

17 %

Hóa chất khác (Other Chemicals)

3 %

Tiêu dùng của con người (Human Consumption)

22 %

Dải đường chống tuyết đóng băng (Road De-icing)

12 %

Sử dụng khác (Other Uses)

10 %

 

Nguồn: Dẫn theo tham luận của ông Vladimir Sedivy (Salt Partners)

Sản lượng muối của Trung Quốc năm 1999 đạt hơn 20 triệu tấn (muối biển) và tổng giá trị sản lượng đạt hơn 8 tỷ nhân dân tệ. Đến năm 2003, giá trị sản lượng muối biển đạt 11,971 tỷ nhân dân tệ, chiếm 12% tổng giá trị sản lượng kinh tế biển. Các sản phẩm muối của Trung Quốc khá đa dạng bao gồm: muối biển, muối mỏ, muối lỏng và muối bột. Trong đó muối biển chiếm khoảng 70% tổng sản lượng muối. Trong muối biển khoảng 50% sản lượng muối được sản xuất ở bờ biển BoHai, là một trong bốn vùng sản xuất muối lớn nhất Trung Quốc (gồm Changlu, vịnh Liaodong và vịnh Laizhou; đều thuộc vùng biển BoHai).

Đến nay Trung Quốc là nước sản xuất muối đứng thứ 2 thế giới và đứng đầu tại châu Á, tiếp sau đó là Nhật Bản, Ấn Độ... Theo Hiệp hội muối Trung Quốc cho thấy, trong năm 2008 có khoảng 198 nhà sản xuất muối ở Trung Quốc. Tuy nhiên nhu cầu muối trong nước tăng cao nên trong năm 2008 vẫn phải nhập khẩu hơn 1,9 triệu tấn. Theo nhu cầu của nền kinh tế quốc dân và phát triển xã hội, Trung Quốc đã thiết lập cơ cấu sản xuất muối biển tại vùng phía Đông, sản xuất muối khoáng tại vùng trung tâm và phía Nam, sản xuất muối hồ tại khu vực phía Bắc. Nước Ấn Độ hàng năm sản xuất khoảng 16 triệu tấn muối. Trong đó, người dân dùng hết 8 triệu tấn và ngành công nghiệp sử dụng hết 6 triệu tấn, số lượng còn lại xuất khẩu đem lại một khoản lợi nhuận là 20 tỷ Rupce Ấn Độ. Châu Âu cũng là một nhà sản xuất muối lớn, trong đó Pháp có sản lượng 6,1 triệu tấn, Anh 5,8 triệu tấn.

Tổng số 239 quốc gia được xếp hạng (trong đó có 43 quốc gia không có bờ biển đều xếp thứ 196) và phần lớn những nước có sản lượng muối cao đều có số Km đường bờ biển khá lớn. Chẳng hạn như Mỹ (thứ 9/239), Canađa 1/239, Pháp 35/239, Australia 7/239. Việt Nam 34/239... Tuy nhiên một số quốc gia không có bờ biển nhưng vẫn có ngành công nghiệp muối phát triển từ khai thác muối mỏ như Thuỵ Sỹ, Bêlôrútxia...

2. Các chính sách hỗ trợ và ưu đãi người sản xuất muối của một số nước trên thế giới đang áp dụng

2.1.  Kinh nghiệm về quy hoạch và quản lý đối với vùng sản xuất muối.

Đối với Mỹ và Trung Quốc, ngoài các yếu tố lợi thế về điều kiện tự nhiên, nguồn vốn đầu tư lớn..., thì công tác quy hoạch, thực hiện quy hoạch rất khoa học và đạt được hiệu quả cao.

Ở Mỹ và Trung Quốc đã tiến hành quy hoạch các khu vực sản xuất muối ven biển, đó là những vùng có lợi thế về điều kiện tự nhiên cho sản xuất muối và vị trí đặt nhà máy hóa chất, lưu lượng, thủy triều lớn, thuận lợi cho việc vận chuyển muối (gần đường giao thông, đường sắt, đường bộ...). Trong quy hoạch phải đáp ứng các tiêu chí sau:

+ Những cánh đồng muối có quy mô đủ để sản xuất muối công nghiệp đáp ứng cho quy mô nhà máy hóa chất.

+ Quy luật hoạt động của thủy triều.

+ Đảm bảo không gây tác hại đến môi trường sống.

+ Quy hoạch đồng muối với mục đích phát triển và mở rộng lâu dài theo hướng bền vững.

+ Quy hoạch phải tuân thủ những quy định pháp luật của Nhà nước và chính sách, quy định khác trên địa bàn sản xuất muối

Quy trình quy hoạch bao gồm các hoạt động: (1) tổ chức các cuộc điều tra khảo sát địa bàn và bố trí cánh đồng muối và công trình phụ trợ. (2) Tổ chức gặp gỡ và thương thuyết trước công chúng. (3) Thu thập ý kiến cá nhân. (4) Tập hợp các ý kiến tốt nhất để hoàn thiện quy hoạch. Theo luật quy hoạch thì các thiết kế cần phải đạt được sự đồng thuận của địa phương về những hạng mục quy hoạch dự án sản xuất muối trong tương lai.

2.2 Kinh nghiệm về chính sách đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng vùng sản xuất muối

* Ở Mỹ: Các chính sách ưu tiên được xác định như sau:

- Khuyến khích khai thác và duy trì những đồng muối hiện có.

- Hỗ trợ cho những người muốn mua lại các cánh đồng muối của chủ sở hữu trước đã đầu tư, bỏ không sản xuất nữa hoặc chuyển mục đích sử dụng.

- Hỗ trợ cho người sản xuất muối khi Nhà nước chuyển đồng muối sang mục đích sử dụng khác vì lý do hủy hoại môi trường sống.

* Ở Trung Quốc: Chính sách hỗ trợ ngành sản xuất muối tập trung vào những vấn đề sau đây:

- Hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp thông qua chất lượng và hiệu quả sản xuất muối.

- Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ mới.

- Hỗ trợ diêm dân, doanh nghiệp trong việc đầu tư kết cấu hạ tầng đồng muối, cơ sở hạ tầng đồng muối.

- Hỗ trợ đầu tư tín dụng cho hộ diêm dân và doanh nghiệp đầu tư tiến bộ khoa học công nghệ, cơ giới hóa sản xuất muối.

* Ở Australia: Chính sách hỗ trợ tập trung vào những vấn đề sau đây:

- Đầu tư kết cấu hạ tầng: Ruộng muối chứa nước biển, kênh dẫn nước mặn và máy bơm nước mặn, hệ thống nước thải..v.v..

- Đầu tư hỗ trợ  xây dựng đường giao thông, nhà kho chứa muối, công trình kiểm soát lượng nước biển, công trình xử lý chất thải, hệ thống kiểm soát và giảm thiểu các rủi ro do sản xuất muối gây ra.

2.3 Các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với người sản xuất muối

Nhà nước đóng vai trò chủ đầu tư mới và đầu tư nâng cấp kết cấu hạ tầng sản xuất muối, bao gồm các công trình như: đê ngăn nước biển, hệ thống cống dẫn nước biển từ biển vào các vùng sản xuất; hệ thống kênh mương dẫn nước trên các cánh đồng phơi và kết tinh muối; đường giao thông trong vùng... Đồng thời triển khai chính sách tín dụng với lãi suất thấp để người nông dân có thể tiếp cận vốn để cải tạo, nâng cao thiết bị sản xuất của họ nhằm nâng cao năng suất làm muối, áp dụng công nghệ mới, cải thiện chất lượng sản phẩm. Cụ thế như:

- Xác định nguồn đất ổn định cho vùng sản xuất muối.

- Hỗ trợ không hoàn lại khoảng từ 50% - 60% nhu cầu về vốn dài hạn để đầu tư xây dựng công trình lớn từ đầu mối đến kết cấu hạ tầng của khu vực sản xuất muối.

- Thực hiện chính sách cho vay ngắn hạn với lãi xuất ưu đãi để người sản xuất xây dựng đồng muối, thiết bị sản xuất muối, thiết bị khai thác tổng hợp các sản phẩm hoá học từ muối tự nhiên.

- Thực hiện chính sách miễn giảm thuế thu nhập trong những năm đầu khai thác cho đến khi cánh đồng muối đi vào ổn định cho năng suất thiết kế và hoàn trả xong nợ vay.

- Thực hiện chính sách hỗ trợ giá muối và chi phí vận chuyển từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng.

Các chính sách trên được áp dụng tuỳ thuộc ở mỗi quốc gia. Song quan điểm chung nhất được khảo cứu từ các nước là ngành sản xuất muối có vai trò rất quan trọng đối với đời sống dân sinh và ngành hoá học sử dụng các sản phẩm chế biến từ nước biển. Ngành sản xuất và phân phối muối thương mại luôn được xem là một mạng lưới rộng lớn.

Về hình thức tổ chức sản xuất và tiêu thụ muối ở các nước thường không giống nhau. Tham gia ngành công nghiệp muối ở mỗi nước bao gồm: các doanh nghiệp sản xuất muối, các cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối trên các cánh đồng muối tự nhiên hoặc theo quy hoạch của Nhà nước và có thể bao gồm toàn bộ chuỗi phân phối sản phẩm muối đến các cơ sở chế biến, các cửa hàng tới hộ gia đình tiêu dùng (như Trung Quốc).

Trải qua nhiều năm phát triển Chính phủ các nước thường đóng vai trò là chủ sở hữu cơ sở hạ tầng ở các vùng sản xuất muối, điều này phản ánh tầm quan trọng và vai trò của ngành sản xuất muối đối với nền kinh tế. Tuy nhiên, phương thức tổ chức sản xuất, chế biến và lưu thông muối thường phản ánh sự thay đổi về thể chế kinh tế, chính trị, văn hoá và các điều kiện xã hội khác ở từng quốc gia.

Kinh nghiệm của Philippin

Là một trong những quốc gia có tiềm năng phát triển ngành muối do có lợi thế có bờ biển dài 17.500 km. Những vùng sản xuất muối chủ yếu như Pangasinan, Bulacan và Mindoro Occidental, trong đó Pangasinan được mệnh danh là vựa muối lớn nhất của Philippin. Sản lượng muối hiện nay của Philippin khá thấp, ước tính chỉ vào khoảng 160.000 - 220.000 tấn/năm. Sản xuất muối gặp khó khăn, năng suất đạt thấp trong khi giá muối nhập khẩu rẻ hơn nên nước này chủ yếu nhập khẩu muối từ Ấn Độ, Australia và Giooc-đan, bỏ rơi ngành muối trong nước.

Hiện nay Philippin đã khôi phục lại nền công nghiệp sản xuất muối phù hợp với lợi thế và điều kiện tự nhiên. Theo đó, Chính phủ đã đưa ra những mục đích, nguyên tắc, tiêu chuẩn khoa học xác định những vùng thích hợp sản xuất muối và hỗ trợ các nhà đầu tư vào sản xuất muối.

Nhà nước Philippin đưa ra những chính sách hỗ trợ khá cụ thể cho các nhà đầu tư sản xuất muối, qui mô cấp đất làm muối:

- Cá nhân - không được phép quá 5 ha

- Hiệp hội/Công ty không quá 100 ha

- Các quỹ và tập đoàn tương đương không vượt quá 500 ha

- Vị trí đất được đề xuất phải liền kề nhau

Kinh nghiệm Trung Quốc

Chính phủ Trung Quốc đã áp dụng chính sách độc quyền trong quản lý mặt hàng này và thành lập các doanh nghiệp Nhà nước để làm nhiệm vụ đầu tư và tổ chức sản xuất, cung cấp cho thị trường trong nước theo giá thống nhất do Nhà nước quy định. Chính phủ đưa ra định hướng chiến lược và quy hoạch các khu vực sản xuất ổn định lâu dài, trực tiếp đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng và đưa ra các chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất muối như: hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh; tạo điều kiện về vốn tín dụng để doanh nghiệp hoạt động. Ngoài ra, Nhà nước chú trọng tăng cường đầu tư chiều sâu cho ngành muối, giúp doanh nghiệp đổi mới công nghệ, sử dụng các loại công nghệ tiên tiến để có sản phẩm muối sạch và đảm bảo sản xuất đáp ứng nhu cầu cho tiêu dùng dân sinh và ngành công nghiệp hoá chất.

Chính phủ Trung Quốc thực hiện vai trò quản lý giá muối và điều tiết thị trường muối. Nhà nước phải đóng vai trò điều hoà lợi ích của người sản xuất và người tiêu dùng, nhất là đối với người sản xuất ở những nơi kém lợi thế.

Kinh nghiệm của Ấn Độ

Tạo điều kiện thuận lợi cho diêm dân tiếp cận vốn tín dụng từ kênh Nhà nước để xây dựng, tu bổ và nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng các vùng sản xuất muối, hệ thống dẫn nước biển vào đồng muối và thoát nước thải ra các khu vực cho phép, các phương tiện sản xuất muối hàng ngày mà diêm dân cần đến. Nhà nước yêu cầu các doanh nghiệp kinh doanh muối phải mua hết số muối do diêm dân làm ra sau mỗi vụ sản xuất, không để tình trạng tồn đọng muối trong dân.

Đánh giá chung

Qua nghiên cứu kinh nghiệm sản xuất, quản lý và chính sách ở một số nước sản xuất muối lớn trên thế giới có thể rút ra một số nhận định sau:

- Phát triển ngành muối được các nước rất coi trọng, xem như một ngành kinh tế quốc dân lớn, có vai trò, vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nhà nước đóng vai trò chủ đạo, có tính quyết định đến sự phát triển của ngành sản xuất muối như: xây dựng chiến lược muối quốc gia, xác lập cơ chế về vai trò của Nhà nước trong quản lý và phát triển ngành muối, cũng như ban hành các chính sách, pháp lệnh về sản xuất, lưu thông và tiêu dùng muối, đặc biệt Trung Quốc đã áp dụng chính sách độc quyền trong đầu tư, tổ chức sản xuất, cung cấp cho thị trường và điều hành giá cả đối với ngành muối.

- Để ngành sản xuất muối phát triển bền vững, đạt hiệu quả cao thì công tác quy hoạch và định hướng phát triển cho từng vùng phải đặc biệt coi trọng. Các dự án quy hoạch các vùng sản xuất muối phải nằm trong chiến lược tổng thể về kinh tế biển.

- Nhà nước đều quan tâm đến chính sách đầu tư kết cấu hạ tầng vùng muối, trong đó tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng đầu mối như: Hệ thống cung cấp và kiểm soát nước biển, kiểm soát môi trường sinh thái chống ô nhiễm, nhà kho chứa muối và hóa chất, đường giao thông và các công trình quan trọng khác.

- Nhà nước có chính sách tín dụng ưu đãi đối với sản xuất muối của hộ diêm dân, trang trại, doanh nghiệp để xây dựng cơ sở hạ tầng đồng muối, đầu tư trang thiết bị và cơ giới hóa, đổi mới công nghệ và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ mới, chế biến và tiêu thụ sản phẩm...

II. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT MUỐI Ở VIỆT NAM

1. Quy mô sản xuất

1.1. Tổng diện tích sản xuất muối

Hiện cả nước có 21 tỉnh sản xuất muối, trải dài từ Hải Phòng đến Cà Mau. Năm 2012: Tổng diện tích sản xuất muối toàn quốc có 14.528,2 ha.

- Diện tích sản xuất muối phân bố chính ở các tỉnh Bạc Liêu (2.774 ha), Ninh Thuận (2.380 ha), Bến Tre (1.431 ha), TP. Hồ Chí Minh (1.532,2 ha). Các tỉnh có diện tích sản xuất muối nhỏ nhất như Quảng Nam (35 ha), Thái Bình (60,51 ha).

- Diện tích sản xuất muối công nghiệp năm 2012 có 3.450,8 ha (chiếm 23,75% tổng diện tích muối toàn quốc); tập trung ở 3 tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận, Khánh Hòa.

- Giai đoạn 2005 – 2012 diện tích sản xuất muối có xu hướng tăng, tốc độ tăng bình quân 3,25%/năm. Riêng năm 2010 diện tích giảm nhẹ, nguyên nhân chính do giá muối xuống thấp nên người dân không mặn mà sản xuất, mặt khác gặp điều kiện thiên tai bất lợi như mưa trái vụ ở Miền Nam, Miền Trung. Một số tỉnh có diện tích tăng mạnh như Ninh Thuận (8,24%/năm), Bình Thuận (6,29%/năm), Bạc Liêu (7,81%/năm)... Bên cạnh đó một số tỉnh có diện tích giảm mạnh Sóc Trăng (10,8%/năm), Thanh Hoá ( 6,44%/năm).

Bảng 4.          Diện tích sản xuất muối (giai đoạn 2005 – 2012)

Đơn vị: ha

STT

Hạng mục

Năm

Tốc độ tăng trưởng

   

2005

2008

2009

2010

2011

2012

bình quân (%/năm)

I

Phơi cát

2.715,29

2.592,83

2.605,17

2.527,00

2.416,06

2.276,80

-2,48

1

Hải Phòng

219,59

196,19

188,09

180,40

178,30

180,30

-2,78

2

Thái Bình

54,41

36,60

61,41

61,00

57,51

60,51

1,53

3

Nam Định

930,30

833,08

858,16

838,00

828,55

708,29

-3,82

4

Thanh Hóa

464,89

450,94

417,89

411,00

291,70

291,70

-6,44

5

Nghệ An

831,40

836,62

836,62

819,60

819,00

795,00

-0,64

6

Hà Tĩnh

214,70

239,40

243,00

217,00

241,00

241,00

1,66

II

Phơi nước

8.901,98

10.429,07

12.498,27

12.196,00

12.498,85

12.251,40

4,67

7

Quảng Bình

60,70

90,00

96,50

97,00

84,00

84,00

4,75

8

Quảng Nam

40,00

25,00

35,00

35,00

35,00

35,00

-1,89

9

Quảng Ngãi

110,00

112,00

135,00

135,00

135,00

135,00

2,97

10

Bình Định

194,74

214,24

218,90

234,00

217,40

216,90

1,55

11

Phú Yên

180,00

180,00

180,00

176,00

181,25

181,25

0,10

12

Khánh Hòa

955,60

1.152,20

1.201,15

1.160,00

1.069,95

1.069,95

1,63

13

Ninh Thuận

1.367,03

1.675,98

1.531,00

2.044,00

2.004,00

2.380,00

8,24

14

Bình Thuận

624,00

905,67

1.012,77

1.011,00

956,60

956,50

6,29

15

Bà Rịa - Vũng Tàu

851,00

1.156,87

1.128,50

374,00

1.053,10

904,70

0,88

16

TP Hồ Chí Minh

1.317,00

1.318,00

1.516,00

1.609,00

1.540,30

1.532,20

2,19

17

Bến Tre

883,41

926,11

1.505,25

1.380,00

1.547,00

1.431,00

7,13

18

Trà Vinh

234,00

228,00

301,20

301,00

253,00

224,90

-0,57

19

Sóc Trăng

325,00

207,00

317,00

317,00

113,00

146,00

-10,80

20

Bạc liêu

1.638,50

2.118,00

3.205,00

3.205,00

3.134,25

2.774,00

7,81

21

Cà Mau

121,00

120,00

115,00

118,00

175,00

180,00

5,84

 

Tổng cộng

11.617,27

13.021,90

15.103,44

14.723,00

14.914,91

14.528,20

3,25

 

 

Nguồn: Số liệu điều tra,  Sở nông nghiệp và PTNT các tỉnh

Tuy nhiên, nếu xét trong 5 năm trở lại đây (2005 - 2012) thì diện tích muối có sự tăng giảm thất thường do một số nguyên nhân chính như sau:

+ Thị trường tiêu thụ khó khăn, giá muối xuống thấp, làm cho thu nhập từ sản xuất muối không cao nên nhiều hộ diêm dân không mặn mà sản xuất muối mà bỏ đi làm các việc khác có thu nhập cao hơn.

+ Một số nơi nghề nuôi trồng thuỷ sản đem lại thu nhập cao dẫn đến các hộ diêm dân chuyển sản xuất muối sang nuôi trồng thuỷ sản, khi giá muối tăng lên, nghề nuôi trồng thuỷ sản gặp rủi ro nhiều lại chuyển nuôi trồng thuỷ sản sang sản xuất muối.

+ Ở một số tỉnh đang quy hoạch lại kinh tế biển lấy đất ra làm cảng cá, cảng hàng hoá, quy hoạch vùng kinh tế.

Bảng 5.          Diện tích sản xuất muối thủ công (giai đoạn 2005 – 2012)

Đơn vị: ha

Năm

Phơi cát

Phơi nước

Tổng cộng

2005

2.715,29

6.574,48

9.289,77

2008

2.592,83

7.483,61

10.076,44

2009

2.605,17

9.779,17

12.384,34

2010

2.527,00

8.825,00

11.352,00

2011

2.416,06

9.464,05

11.880,11

2012

2.276,80

8.800,60

11.077,40

Tốc độ tăng trưởng bình quân (%/năm)

-2,48

4,25

2,55

 

 

Nguồn: Số liệu điều tra tổng hợp

1.2. Năng suất

Nhìn chung năng suất muối của nước ta còn thấp so với một số nước trên thế giới (Trung Quốc, Ấn Độ) và luôn biến động qua các năm. Năng suất bình quân chung các tỉnh điều tra năm 2012 đạt 59,79tấn/ha, thấp hơn nhiều so với năm 2005 (88,45 tấn/ha, thấp hơn 28,65 tấn/ha), tốc độ giảm bình quân 5,44%/năm; nguyên nhân chính do gặp yếu tố thời tiết không thuận lợi (mùa mưa kết thúc muộn, mưa trái vụ, mưa đúng vào lúc thu hoạch...).

Năm 2012, năng suất muối cao nhất ở tỉnh Bình Định (117,1 tấn/ha), tiếp đến tỉnh Phú Yên (101,52 tấn/ha), Bình Thuận (94,09 tấn/ha), Nghệ An (92,68 tấn/ha), ... thấp nhất là tỉnh Bến Tre (25,37 tấn/ha), Bạc Liêu (29,2 tấn/ha).

Năng suất muối ở các tỉnh có xu hướng giảm và có sự biến động giữa các vùng, nguyên nhân chính do:

- Sản xuất muối phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố tự nhiên của từng vùng. Vùng có số ngày nắng cao, cường độ nắng và gió lớn, ít mưa bất thường thì được mùa muối, năng suất muối sẽ cao và ngược lại, năm nào mưa nhiều, số ngày nắng ít, mưa gió thất thường thì năm đó mất mùa muối.

- Một số diện tích đất làm muối mới được cải tạo, chuyển đổi dẫn đến năng suất, chất lượng còn thấp và chưa ổn định.

- Sản xuất muối kết hợp với nuôi trồng thủy sản và Arctimia (Bạc Liêu).

- Năng suất, chất lượng muối không đồng đều giữa các vùng miền do phương pháp sản xuất, công nghệ sản xuất.

Vùng phía Bắc (từ Hải Phòng đến Quảng Bình) là vùng có nền nhiệt thấp (riêng tháng 4 - tháng 7 có nền nhiệt độ cao nhất nhưng lại có mưa xen kẽ), số ngày nắng ít, sản xuất muối cho năng suất thấp.

Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ sản xuất muối có điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi (nền nhiệt cao, số ngày nắng nhiều, khoảng 250 ngày), ít mưa, tốc độ gió lớn, bốc hơi nhanh... nên năng suất thường cao nhất cả nước.

Bảng 6.          Năng suất muối trung bình toàn quốc (giai đoạn 2005 – 2012)

Đơn vị: tấn/ha

Năm

Phơi cát

Phơi nước

Trung bình

2005

68,79

94,45

88,45

2008

89,81

60,47

66,31

2009

88,33

46,21

53,48

2010

92,68

77,22

79,87

2011

62,98

55,12

56,39

2012

84,41

55,22

59,79

Tốc độ tăng trưởng (%/năm)

2,97

-7,38

-5,44

 

 

 (Nguồn: Số liệu điều tra tổng hợp)

Vùng Nam Bộ, mặc dù dùng công nghệ phơi nước song do mùa khô ngắn (4 - 5 tháng), độ mặn nước biển không cao, sản xuất muối cho năng suất thấp hơn vùng Duyên hải Nam Trung Bộ.

- Năng suất muối còn phụ thuộc vào độ mặn của nước biển. Vùng phía Bắc độ mặn của nước biển thấp khoảng 24o/oo, trong khi đó độ mặn ở Bắc Trung Bộ và Nam Trung Bộ thấp nhất cũng đạt bình quân 28o/oo. Độ mặn ở vùng Nam Bộ (ĐBSCL) cũng đạt bình quân 26o/oo. Độ mặn càng cao năng suất và chất lượng muối càng cao.

1.3. Sản lượng

Sản lượng muối toàn quốc năm 2012 đạt 868.703 tấn, trong đó sản lượng muối công nghiệp đạt 243.643 tấn (bằng 28,04% tổng sản lượng muối toàn quốc). So với năm 2005 sản lượng giảm 158.832 tấn, tốc độ giảm bình quân giai đoạn 2005 - 2012 là 2,37%/năm, tỉnh có sản lượng giảm nhiều là Sóc Trăng, TP Hồ Chí Minh, Nam Định...

Một số tỉnh có sản lượng muối lớn như Ninh Thuận (212.264 tấn, chiếm 24,43% tổng sản lượng muối toàn quốc), Bình Thuận (90.000 tấn, chiếm 10,36% tổng sản lượng muối toàn quốc), Nghệ An (73.920 tấn, chiếm 8,51% tổng sản lượng muối toàn quốc).

Các tỉnh có sản lượng muối thấp, như Quảng Nam (2.400 tấn, chiếm 0,28% tổng sản lượng muối toàn quốc), Thái Bình (3.070 tấn, chiếm 0,35% tổng sản lượng muối toàn quốc), Sóc Trăng (5.010 tấn, chiếm 0,58% tổng sản lượng muối toàn quốc), Cà Mau (5.900 tấn, chiếm 0,68% tổng sản lượng muối toàn quốc).

Bảng 7.            Sản lượng muối toàn quốc (giai đoạn 2005 – 2012)

Đơn vị: tấn

 

TT

Hạng mục

Năm

Tốc độ tăng trưởng

BQ (%/năm)

2005

2008

2009

2010

2011

2012

I

Phơi cát

186.773,20

232.874,00

230.110,10

234.191,80

152.173,00

192.180,00

0,41

1

Hải Phòng

11.842

12.362

12.543

9.220

13.000

13.000

1,34

2

Thái Bình

2.561

2.554

2.561

2.561

3.300

3.070

2,62

3

Nam Định

90.235

81.353

82.059

75.542

60.049

60.190

-5,62

4

Thanh Hóa

32.740

32.300

27.896

27.400

14.824

24.000

-4,34

5

Nghệ An

27.270

79.600

79.587

93.669

48.000

73.920

15,31

6

Hà Tĩnh

22.125

24.705

25.465

25.800

13.000

18.000

-2,90

II

Phơi nước

840.761,81

630.653,30

577.574,99

941.741,00

688.948,20

676.523,00

-3,06

7

Quảng Bình

3.945

5.850

6.272

6.272

5.500

6.500

7,39

8

Quảng Nam

2.400

1.500

3.900

1.600

2.100

2.400

 

9

Quảng Ngãi

8.000

5.000

6.054

8.000

10.000

11.600

5,45

10

Bình Định

21.000

23.040

22.921

23.495

21.800

25.400

2,75

11

Phú Yên

20.800

18.750

13.975

20.800

19.200

18.400

-1,74

12

Khánh Hòa

92.100

38.231

50.984

79.697

47.032

50.999

-8,10

13

Ninh Thuận

264.770

165.062

135.000

335.327

168.062

212.264

-3,11

14

Bình Thuận

85.146

86.101

86.977

92.217

85.865

90.000

0,80

15

Bà Rịa - Vũng Tàu

74.841

77.693

68.563

25.070

74.700

73.000

-0,36

16

TP Hồ Chí Minh

86.860

57.173

65.256

103.668

72.502

48.110

-8,09

17

Bến Tre

60.707

35.553

54.972

87.450

61.114

36.300

-7,08

18

Trà Vinh

11.630

11.820

11.640

19.210

10.003

9.650

-2,63

19

Sóc Trăng

12.800

6.730

4.600

15.635

2.780

5.010

-12,54

20

Bạc liêu

88.503

91.150

39.661

114.800

97.790

80.990

-1,26

21

Cà Mau

7.260

7.000

6.800

8.500

10.500

5.900

-2,92

 

Tổng cộng

1.027.535

863.527

807.685

1.175.933

841.121

868.703

-2,37

Nguồn: Số liệu điều tra, Sở nông nghiệp và PTNT các tỉnh

1.4. Sản xuất muối sạch

          Năm 2005 cả nước chỉ có tỉnh Nam Định sản xuất muối sạch với diện tích 19 ha, sản lượng 623 tấn; đến năm 2011 tổng diện tích sản xuất muối sạch là 164 ha, sản lượng 12.169 tấn tập trung nhiều ở Nam Định, Bình thuận, TP Hồ Chí Minh. Đến năm 2012 diện tích tăng lên 241 ha (tập trung chính ở TP Hồ Chí Minh), sản lượng 22.556 tấn.

Năng suất muối sạch biến động từ 23-185 tấn/ha.

1.5. Giá trị sản phẩm muối sản xuất

Giai đoạn 2005 – 2012 giá trị sản xuất muối luôn có xu hướng tăng, từ 348,37 tỷ đồng lên 1.242,41 tỷ đồng, tăng 894,04 tỷ đồng.

Bảng 8.          Giá trị sản xuất muối (theo giá hiện hành)

Đơn vị: tỷ đồng

TT

Nội dung

2005

2011

2012

I

Phơi cát

89,16

224,79

362,24

1

Hải Phòng

6,39

15,61

17,55

2

Thái Bình

1,54

4,62

7,06

3

Nam Định

45,18

90,28

114,48

4

Thanh Hóa

14,08

26,68

49,20

5

Nghệ An

10,91

72,00

147,84

6

Hà Tĩnh

11,06

15,60

26,10

II

Phơi nước

259,21

633,04

880,18

7

Quảng Bình

1,18

4,40

7,15

8

Quảng Nam

0,60

2,10

2,88

9

Quảng Ngãi

2,40

9,00

18,56

10

Bình Định

9,03

15,26

38,10

11

Phú Yên

3,95

23,07

25,78

12

Khánh Hòa

56,61

44,53

69,15

13

Ninh Thuận

75,57

161,26

233,49

14

Bình Thuận

16,94

81,65

107,93

15

Bà Rịa - VT

28,44

52,32

124,11

16

TP HCM

17,37

72,76

52,96

17

Bến Tre

15,18

55,02

63,53

18

Trà Vinh

4,42

7,00

15,44

19

Sóc Trăng

2,56

1,95

4,01

20

Bạc liêu

17,70

88,01

105,29

21

Cà Mau

7,26

14,70

11,80

 

Tổng cộng

348,37

857,83

1.242,41

 

Nguồn: Số liệu điều tra, xử lý

1.6.Tổ chức quản lý  sản xuất muối

          Kết quả khảo sát, điều tra năm 2012 cho thấy, việc tổ chức quản lý sản xuất muối ở nước ta hiện nay tồn tại 3 phương thức chính: hộ cá thể, hợp tác xã (HTX), doanh nghiệp. Trong các  phương thức tổ chức sản xuất trên thì sản xuất theo hộ cá thể là chủ yếu, chiếm đa số trên 66,1%, HTX chiếm 29,62%, doanh nghiệp chiếm tỉ lệ nhỏ nhất 4,28%.

a. Hợp tác xã diêm nghiệp

Trong 21 tỉnh làm muối của cả nước, có 60 HTX và 02 THT diêm nghiệp với tổng số 17.958 hộ và 33.121 xã viên, tập trung chủ yếu ở miền Bắc (Nam Định: 18 HTX; Nghệ An: 14 HTX; Hải Phòng: 7 HTX; Thanh Hoá: 6 HTX), Miền trung và miền nam, số HTX và THT rất ít, có địa phương không có hợp tác xã diêm nghiệp. Tổng nguồn vốn của các HTX là hơn 48,54 tỷ đồng và doanh thu năm 2011 là 565,622 tỷ đồng. Nhìn chung, các HTX đều đã chuyển đổi hoạt động theo Luật HTX.

Diện tích sản xuất muối của các HTX là 1.571,2 ha, bình quân giao cho xã viên 1900m2/hộ; giá bán bình quân 1,2-1,5 triệu đồng/tấn. Kênh tiêu thụ chính là bán cho doanh nghiệp và bán lẻ.

* Hoạt động của HTX

Hoạt động của các HTX tập trung vào:

- Tổ chức chỉ đạo cho xã viên nạo vét hệ thống kênh mương (kênh cấp I, cấp II, cấp III chú trọng kênh cấp II), chỉnh trang lại ruộng muối (tu sửa thiết bị ô nề, thống, chạt …) trước khi vào vụ sản xuất muối hàng năm.

- Chủ động liên hệ với các cơ quan quản lý (Sở Nông nghiệp và PTNT), cơ quan chuyên môn… trong việc đầu tư và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới (chuyển vị trí chạt lọc ra giữa ruộng, trải bạt ô kết tinh) đã làm cho hiệu quả sản xuất tăng lên rõ rệt (năng suất tăng 20-30%).

- Nâng cấp và làm mới đường giao thông nội đồng tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất cũng như thu mua tiêu thụ muối được thuận lợi.

- Làm đầu mối thu gom, tìm kiếm thị trường và ký kết hợp đồng với các Công ty, Xí nghiệp kinh doanh muối trên địa bàn để tiêu thụ muối cho diêm dân.  Tổ chức quản lý kiểm tra sản xuất muối sạch cho xã viên.

b. Doanh nghiệp

Doanh nghiệp sản xuất muối công nghiệp tập trung chính ở các tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận. Có thể nói đây là hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến và cũng là những đơn vị làm ăn với quy mô lớn có hiệu quả, thu nhập của người lao động được đảm bảo.

Bảng 9.          Tổng hợp tình hình sản xuất của các doanh nghiệp

Năm

Tổng DT đồng muối

(ha)

Tổng DT đồng muối có hiệu

(ha)

Sản lượng

(Tấn)

Năng suất trung bình

(T/ha)

Trữ lượng kho muối

(Tấn)

Tiêu thụ

(Tấn/năm)

2005

2.327,50

1.889,80

377.995

162,40

310.000

261.725

2008

2.945,46

2.323,93

209.949

71,28

310.000

204.122

2009

2.719,10

2.188,59

158.304

58,22

310.000

146.070

2010

3.371,00

2.646,75

264.596

78,49

590.020

278.500

2011

3.160,00

2.462,50

199.684

63,19

590.020

248.500

2012

3.418,80

2.619,75

245.813

71,90

590.020

248.500

 

 

Nguồn: Số liệu điều tra tổng hợp

- Năm 2012 tổng diện tích đồng muối các doanh nghiệp có 3.418,8 ha, năng suất trung bình đạt 74,19 tấn/ha, sản lượng 253.462,67 tấn. Tập trung chính ở Công ty Cổ phần muối Vình Hảo (Bình Thuận), Công ty cổ phần muối Khánh Hòa, Công ty Cổ phần muối Ninh Thuận, Công ty TNHH Đầm Vua, Công ty muối Hạ Long.

- Cơ sở hạ tầng đồng muối gồm hệ thống đê bao, cống, mương dẫn, trạm bơm, đường vận chuyển nội đồng được chú trọng đầu tư chủ yếu từ nguồn vốn của doanh nghiệp nên chất lượng cơ bản đáp ứng tốt nhu cầu phục vụ sản xuất.

- Sản phẩm muối phục vụ chính cho công nghiệp chế biến.

Tổng sản lượng của một số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh muối là  300.000 tấn muối/năm, chiếm tỷ trọng gần 50% sản lượng muối do diêm dân sản xuất ra hàng năm.

Bảng 10.        Thực trạng năng lực một số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh muối

 

STT

Công ty

Vốn Điều lệ (triệu đồng)

Năng lực kinh doanh BQ (T/năm)

Tổng vốn

Nhà nước

Tỷ lệ vốn NN %

1

Cty TNHH MTV muối Việt Nam

20.000,0

20.000,0

100

20.000

2

CN Thực nghiệm và CGCN muối biển

2.628,24

2.628,24

100

10.000

3

CN Muối Vĩnh Ngọc

940,0

940,0

100

7.000

4

Cty CP Muối và Thương mại Hà Tĩnh

4.080,5

2.122,0

52

18.000

5

Cty CP Muối và Thương mại Nam Định

3.000,0

322,0

10,74

20.000

6

Cty CP Visalco

7.000,0

1.136,4

19,5

25.000

7

Cty CP Muối và Thương mại Nghệ An

4.500,0

1.125,0

25,0

25.000

8

Cty CP Muối và Thương mại Miền Trung

10.000,0

2.302,0

23,02

25.000

9

Cty CP Tập đoàn muối Miền Nam

132.500,0

1.778,0

1,34

140.000

10

Cty CP Muối và Thương mại Bạc Liêu

4.500,0

1.278,0

28,4

10.000

 

Tổng cộng:

189.148,74

33.631,64

17,77

300.000

 

Nguồn: Tổng công ty Muối năm 2010

c. Hộ cá thể:

Sản xuất muối ở khu vực diêm dân hiện nay cho chất lượng không cao, năng suất đạt thấp, các hộ cá thể đều hoạt động theo hình thức tự sản tự tiêu. Để cải thiện tình trạng này, đi đôi với quy hoạch đồng muối, cần được đầu tư nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng và diêm dân cần được tổ chức lại để hỗ trợ nhau trong sản xuất và tiêu thụ muối.

Năm 2012, tổng số có 30.777 hộ sản xuất muối, tập trung nhiều ở các tỉnh Nam Định, Nghệ An, Thanh Hóa, Bình Định, Bến Tre, Bạc Liêu. Quy mô ruộng muối bình quân 0,4 ha/hộ, các tỉnh có quy mô ruộng muối bình quân cao như Sóc Trăng (2,56 ha/hộ), Bình Thuận (2,48 ha/hộ), Bạc Liêu (1,78 ha/hộ), Bà Rịa - Vũng Tàu (1,39 ha/hộ); thấp nhất là các tỉnh Nam Định, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh...có quy mô 823 m2/hộ.

Bảng 11.        Tổng hợp số hộ làm muối giai đoạn 2005-2012

 

   

 STT

Hạng mục

Số hộ làm muối (hộ)

2005

2008

2009

2011

2012

I

Phơi cát

20.161

19.415

20.542

21.368

21.179

1

Hải Phòng

1.209

1.444

1.208

1.370

1.380

2

Thái Bình

320

265

320

310

312

3

Nam Định

7.823

7.954

8.022

8.605

8.554

4

Thanh Hóa

3.867

2.527

4.025

3.416

3.416

5

Nghệ An

5.597

5.623

5.592

5.450

5.300

6

Hà Tĩnh

1.345

1.602

1.375

2.217

2.217

II

Phơi nước

8.205

9.523

9.518

9.737

9.598

7

Quảng Bình

260

125

175

290

290

8

Quảng Nam

260

125

190

195

198

9

Quảng Ngãi

650

650

650

660

670

10

Bình Định

1.518

1.518

1.518

1.520

1.530

11

Phú Yên

490

430

430

447

447

12

Khánh Hòa

363

305

334

336

340

13

Ninh Thuận

293

385

445

529

550

14

Bình Thuận

280

338

420

385

385

15

Bà Rịa-Vũng Tàu

647

715

703

691

650

16

TP HCM

585

567

657

637

673

17

Bến Tre

1.657

1.782

2.089

1.822

1.681

18

Trà Vinh

260

279

339

313

265

19

Sóc Trăng

236

236

236

45

57

20

Bạc liêu

646

2.006

1.269

1.800

1.800

21

Cà Mau

60

62

63

67

62

 

Tổng

28.366

28.938

30.060

31.105

30.777    

 

Nguồn: Số liệu điều tra; Sở nông nghiệp và PTNT các tỉnh

- Nhìn chung những năm gần đây công tác phát triển kinh tế hộ diêm dân đang ngày càng phát triển, việc chấp hành chủ trương đường lối chính sách pháp luật của Nhà nước và địa phương cũng được nâng lên một cách rõ rệt. Song bên cạnh vẫn còn có 1 số hộ ỷ lại, nhất là công tác vệ sinh đồng ruộng còn để cỏ mọc, ô nề và sân phơi tạo điều kiện cho trâu, bò xuống dẫm vào làm ảnh hưởng đến sản xuất và chất lượng muối.

Bảng 12.        Tổng hợp diện tích sản xuất bình quân giai đoạn 2005- 2012

STT

Hạng mục

DT bình quân (ha/hộ)

2005

2008

2009

2011

2012

I

Phơi cát

0,13

0,13

0,13

0,11

0,10

1

Hải Phòng

0,18

0,14

0,15

0,13

0,13

2

Thái Bình

0,21

0,14

0,23

0,19

0,19

3

Nam Định

0,11

0,10

0,10

0,10

0,08

4

Thanh Hóa

0,12

0,25

0,08

0,09

0,09

5

Nghệ An

0,15

0,15

0,13

0,15

0,15

6

Hà Tĩnh

0,16

0,16

0,20

0,07

0,07

II

Phơi nước

1,08

1,10

1,31

1,28

1,25

7

Quảng Bình

0,13

0,19

0,20

0,24

0,26

8

Quảng Nam

0,15

0,09

0,13

0,09

0,09

9

Quảng Ngãi

0,17

0,17

0,21

0,20

0,20

10

Bình Định

0,20

0,24

0,24

0,14

0,14

11

Phú Yên

0,38

0,38

0,38

0,39

0,39

12

Khánh Hòa

2,30

3,70

3,60

3,21

3,17

13

Ninh Thuận

0,97

0,95

1,00

3,67

4,31

14

Bình Thuận

0,49

0,30

0,41

2,49

1,92

15

Bà Rịa Vũng Tàu

1,26

1,54

1,54

1,59

1,39

16

TP HCM

2,30

2,00

2,30

2,42

2,28

17

Bến Tre

0,62

0,66

0,78

0,88

0,85

18

Trà Vinh

0,90

0,82

0,89

0,81

0,85

19

Sóc Trăng

1,38

0,88

1,34

2,09

2,60

20

Bạc liêu

2,90

1,33

2,37

1,74

1,53

21

Cà Mau

2,02

1,94

1,83

2,61

2,74

 

Tổng

0,41

0,45

0,50

0,48

0,46

 

 

Nguồn: Kết quả điều tra tổng hợp

2. Thực trạng phương pháp sản xuất muối

Hiện nay, sản xuất muối ở nước ta có 2 phương pháp chính sau:

- Phương pháp phơi cát thủ công ở đồng bằng sông Hồng.

- Phương pháp phơi nước: phơi nước phân tán ở Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung bộ, Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long; phơi nước tập trung (sản xuất muối công nghiệp) ở 3 tỉnh Khánh Hoà, Ninh Thuận và Bình Thuận.

2.1. Phương pháp phơi cát:

- Các tỉnh phía Bắc: Muối phơi cát chỉ cung cấp được cho nhu cầu tiêu dùng của dân và chế biến thực phẩm. Do hàm lượng canxi, magiê và sunfat cao nên dùng trong công nghiệp không có lợi, phải tốn kém nhiều khi xử lý để dùng sản xuất xút, clo và soda. Năng suất lao động thấp nên thu nhập của người làm muối rất khó khăn.

Các vùng muối phía Bắc theo phương pháp phơi cát (thực chất là tổ chức sản xuất muối trong mùa mưa với chu kỳ sản xuất chỉ có 2 ngày 1 mẻ, khoảng 48 giờ) dẫn đến độ dày lớp muối kết tinh mỏng, lượng muối ít nên năng suất không cao, tiêu hao nhiều lao động.

Các công đoạn sản xuất chủ yếu làm bằng thủ công (trừ công đoạn cung cấp nước vào ruộng muối), cường độ lao động cao, người dân thường phải làm việc dưới trời nắng với nhiệt độ cao. Việc áp dụng cơ giới hoá là rất khó khăn.

2.2. Phương pháp phơi nước

Phương pháp phơi nước gồm phơi nước phân tán ở Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung bộ, Đông Nam bộ và đồng bằng sông Cửu Long; phơi nước tập trung ở 3 tỉnh Khánh Hoà, Ninh Thuận và Bình Thuận.

* Phương pháp sản xuất muối phơi nước tập trung

 Hiện nay sản xuất muối phơi nước tập trung ở 8 đồng muối thuộc 3 tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận.

Các công đoạn chính:

- Công đoạn cung cấp nước biển: Nước biển được lấy từ cống đầu mối dẫn vào kênh cấp 1, cấp 2 và các công trình nội đồng đến từng hồ chứa, ô phơi nước.

- Công đoạn dẫn nước biển vào ô phơi: Được thực hiện qua 4-5 cấp.

- Công đoạn sản xuất muối kết tinh (muối thô) được thực hiện trên ô kết tinh, (ô kết tinh thường có diện tích 1 ha).

- Công đoạn bảo quản thu gom muối thô từ các ruộng muối vào các kho chứa muối.

Do điều kiện khí hậu thời tiết, mùa vụ sản xuất thường có mưa đột xuất dạng dông nhiệt nên đã ảnh hưởng rất lớn đến sản lượng và chất lượng muối. Để hạn chế bớt ảnh hưởng bởi thời tiết, gần đây tại đồng muối Vĩnh Hảo (Bình Thuận), đồng muối Tri Hải (Ninh Thuận), đồng muối Hòn Khói, Cam Ranh (Khánh Hoà) đã nghiên cứu đưa vào ứng dụng công nghệ kết tinh dài ngày (6 tháng đến 12 tháng), nước chạt sâu có bạt che khi mưa (công nghệ che mưa của Thiên Tân Trung quốc). Lớp muối kết tinh khi thu hoạch dày 100-200mm, mỗi ô kết tinh cho sản lượng 1.000-2.000 tấn.

-  Hiện nay các đồng muối công nghiệp của ta đang duy trì hai phương pháp sản xuất:

+ Kết tinh ngắn ngày (10-15 ngày hoặc 30-35 ngày), thu hoạch làm nhiều lần trong 1 vụ sản xuất, mỗi lần thu hoạch dưới 300 tấn/ha.

+ Kết tinh dài ngày (6 - 12 tháng) thu hoạch làm một hoặc hai lần trong năm, mỗi lần thu (1.000 – 2.000) tấn/ha.

* Kiểu sản xuất muối ở Bà Rịa - Vũng Tàu đã có từng bước thay thế dụng cụ thủ công bằng thiết bị cơ khí, đặc biệt xa quạt gió đã được cải tiến khá linh hoạt để có thể quay ở mọi cấp độ gió, vật liệu chế tạo phần quạt nước cũng được thay thế sắt thường bằng thép không rỉ để gia tăng độ bền khi tiếp xúc với nước mặn.    

* Kiểu sản xuất muối truyền thống của vùng đồng bằng sông Cửu Long:

Các bước tiến hành gần giống như kiểu sản xuất muối truyền thống của Bà Rịa - Vũng Tàu, song có những khác biệt: để nước mặn bốc hơi nhanh, diêm dân chuyển nước từ các ô giang 1 → ô giang 2 → ô giang 3 và vào ô kết tinh bằng dụng cụ thủ công là guồng nước bằng tay vào buổi trưa (từ 10h30’ - 14h30’). Nước guồng tay đổ lên một tấm bê tông hoặc tảng đá làm nước bắn tung lên nhằm tăng khả năng bốc hơi nhanh. Đây là việc làm kiên trì, nặng nhọc.

3. Đánh giá tình hình sản xuất muối công nghiệp

3.1. Quy mô diện tích, năng suất, sản lượng

Hiện nay, diện tích sản xuất muối phơi nước tập trung là 3.450,8 ha, chiếm 23,75% tổng diện tích sản xuất muối trong toàn quốc. Tổng số lao động 4.540 người, chiếm 6,14% lao động muối toàn quốc. Năng suất lao động cao nhất khoảng 116,63 tấn/người, năm. Một số đơn vị đã đầu tư các công nghệ mới để giảm thiểu ảnh hưởng của thời tiết đến sản xuất muối (phủ bạt che mưa, trải bạt ô kết tinh), đầu tư cơ giới hóa khâu thu hoạch và rửa muối sau thu hoạch, do đó năng suất và chất lượng muối đã được nâng cao, đáp ứng được yêu cầu chất lượng muối cho ngành công nghiệp hóa chất cơ bản. Chất lượng muối có hàm lượng NaCl đạt bình quân 95%, tiêu thụ tốt, ít tồn kho.

Theo quyết định 161/QĐ-TTg ngày 05/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ, diện tích muối công nghiệp phải đạt 6.000 ha vào năm 2020 nhưng đến năm 2012 mới đạt 3.450,8 ha muối công nghiệp, chiếm 23,75% tổng diện tích sản xuất muối cả nước, nguyên nhân do mức độ đầu tư vốn còn hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế từ sản xuất. Muối sản xuất công nghiệp có chất lượng tốt giá thành hạ nên có khả năng cạnh tranh cao hơn muối sản xuất theo phương pháp phơi cát và phơi nước phân tán.

- Giai đoạn 2005 – 2012 diện tích sản xuất muối công nghiệp tập trung  có xu hướng tăng, tốc độ tăng bình quân 5,64%/năm. Phân bố chính ở 3 tỉnh Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận.

Năm 2012, tổng diện tích sản xuất muối công nghiệp tập trung có 3.450,8 ha, sản lượng đạt 243.643 tấn. Kết quả điều tra cho thấy:

- Tỉnh Ninh Thuận có diện tích lớn nhất 1.900 ha (chiếm 55,06 % tổng diện tích muối công nghiệp), tỉnh Bình Thuận có diện tích nhỏ nhất 784,5 ha (chiếm 22,73% tổng diện tích muối công nghiệp). Năng suất lao động cao nhất ỏ Ninh Thuận là 116,6 tấn/người/

- Tỉnh Bình Thuận có tổng số 965,5 ha muối thì có tới 784,50 ha (chiếm gần 82,01%) được các doanh nghiệp đầu tư sản xuất theo quy mô công nghiệp. Do đầu tư có chiều sâu nên doanh nghiệp này đã hạ được giá thành sản xuất muối xuống từ 30 - 50%, sản lượng muối cao hơn từ 1,5-2 lần và giá bán cũng cao hơn từ 100-200 đồng/kg do chất lượng muối tốt hơn.

 

                                Bảng 13.        Tình hình sản xuất muối công nghiệp (giai đoạn 2005 – 2012)

Đơn vị: Diện tích (ha); Năng suất (tấn); Sản lượng (tấn)

STT

Hạng mục

Năm

Tốc độ tăng trưởng

   

2005

2008

2009

2010

2011

2012

bình quân (%/năm)

I

Khánh Hòa

             
 

Diện tích

703,00

837,10

837,10

796,00

726,30

766,30

1,24

 

Năng suất

107,86

31,28

22,29

28,26

53,27

51,91

-9,92

 

Sản lượng

75.827,00

26.188,00

18.655,00

22.497,00

38.692,00

39.779,00

-8,80

II

Ninh Thuận

             
 

Diện tích

1.114,50

1.308,36

1.082,00

1.775,00

1.524,00

1.900,00

7,92

 

Năng suất

202,93

85,42

53,28

73,27

65,66

67,82

-14,49

 

Sản lượng

226.168,00

111.761,00

57.649,00

130.062,00

100.062,00

128.864,00

-7,72

III

Bình Thuận

             
 

Diện tích

510,00

800,00

800,00

800,00

784,50

784,50

6,35

 

Năng suất

149,02

90,00

91,25

95,50

93,11

95,60

-6,14

 

Sản lượng

76.000,00

72.000,00

73.000,00

76.400,00

73.045,00

75.000,00

-0,19

IV

Tổng

             
 

Diện tích

2.327,50

2.945,46

2.719,10

3.371,00

3.034,80

3.450,80

5,79

 

Năng suất

162,40

71,28

54,91

67,92

69,79

70,60

-11,22

 

Sản lượng

377.995,00

209.949,00

149.304,00

228.959,00

211.799,00

243.643,00

-6,08

 

 

Nguồn: Số liệu điều tra;  Sở nông nghiệp và PTNT các tỉnh

3.2. Vùng sản xuất tập trung

Do địa hình 3 tỉnh nằm ở ven biển có nhiều dãy núi xen lẫn đồng bằng sát biển nên ít có những diện tích lớn, bằng phẳng đủ để xây dựng những cánh đồng muối lớn như các nước. Chính vì vậy các đồng muối công nghiệp ở nước ta thuộc loại quy mô nhỏ, diện tích ô kết tinh bé chỉ 1 ha.

Hiện tại ở nước ta có 8 đồng muối công nghiệp đang sản xuất, hầu hết đều xây dựng sau năm 1975 (riêng đồng muối Cà Ná xây dựng từ năm 1927), các đồng muối này tập trung ở 3 tỉnh Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận. Các đồng muối được thiết kế hoặc cải tạo lại theo công nghệ bằng bốc hơi mặt bằng kết hợp thu hồi thạch cao và nước ót từ nguyên liệu nước biển (công nghệ PHABA đồng muối). Phương pháp công nghệ này là phương pháp phơi nước đã được công nhận phù hợp với điều kiện tự nhiên để thiết kế các đồng muối phơi nước của nước ta. Phương pháp này còn tạo được nguồn nước chạt bão hòa dùng cho công đoạn rửa muối tại đồng muối để loại trừ các tạp chất tan và không tan lẫn trong muối, là điều kiện cần thiết để sản xuất muối chất lượng cao cho công nghiệp.

Do điều kiện thời tiết có mưa xen trong vụ sản xuất thất thường, năng lực thu hoạch có hạn, cộng với tập quán sản xuất cũ nên hầu hết các đồng muối đang áp dụng công nghệ kết tinh ngắn ngày, phơi nước chạt nông: Kết tinh 7-13 ngày (Hòn Khói, Cam Ranh), hoặc kết tinh 30- 40 ngày thu hoạch 1 lần (Đầm Vua, Tri Hải, Cà Ná, Vĩnh Hảo). Do thời gian kết tinh ngắn tinh thể muối phát triển không đầy đủ, hạt xốp ngậm nhiều dung dịch nước ót. Kết quả khảo sát và phân tích cho thấy hầu hết chất lượng muối không cao, chưa đạt tiêu chuẩn cho ngành công nghiệp hóa chất.

Để hạn chế bớt ảnh hưởng thời tiết trong vụ sản xuất thường có mưa đột xuất dạng dông nhiệt, gần đây  tại đồng muối Vĩnh Hảo (Bình Thuận), đồng muối Tri Hải (Ninh Thuận), đồng muối Hòn Khói, Cam Ranh (Khánh Hoà) đã đưa vào ứng dụng công nghệ kết tinh dài ngày, nước chạt sâu có bạt che khi mưa (công nghệ của Viện Muối, Thiên Tân Trung quốc). Lớp muối kết tinh 12 tháng khi thu hoạch chiều dày đạt tới 200 mm, mỗi ô kết tinh cho sản lượng đến 2.000 tấn, chất lượng muối cao hơn so với muối kết tinh ngắn ngày.

Như vậy hiện nay các đồng muối công nghiệp đã hình thành 2 phương pháp sản xuất: Kết tinh ngắn ngày thu hoạch làm nhiều lần trong 1 vụ sản xuất và kết tinh dài ngày thu hoạch một hoặc hai, ba lần trong năm.   

- Công nghệ thu hoạch muối công nghiệp

Quá trình thu hoạch muối công nghiệp ở nước ta trải qua 3 công đoạn

                            Thu gom  >  Vận chuyển  >  Đánh đống

 Các đồng muối công nghiệp đang duy trì đồng thời 3 phương pháp thu hoạch: thủ công, bán cơ giới và cơ giới:

-  Về thu hoạch thủ công:

Muối sau khi  kết tinh 7¸13 ngày hoặc 30-35 ngày lớp muối trên ruộng được 7-13mm hoặc 30-40mm nước ót được đưa ra khỏi ô kết tinh chỉ để lại một lớp mỏng, dùng lao động thủ công với dụng cụ cầm tay phá vỡ lớp muối kết tinh vun thành luống hoặc đống nhỏ cho róc nước ót, sau đó xúc muối vào rổ (hoặc xe cút kít), gánh lên bờ đánh thành đống. Thiết bị thu hoạch là các dụng cụ thô sơ như cào răng bừa, quang gánh, xe cút kít (Hòn Khói, Cam Ranh, Đầm Vua).

- Về thu hoạch bán cơ giới:

Muối sau khi kết tinh 30¸40 ngày, trước khi thu hoạch nước ót được tháo ra theo mương về hồ chứa, để lại lớp nước chiều cao 10¸40mm trên bề mặt lớp muối kết tinh. Dùng phay lưỡi thẳng hoặc cày không lật lắp trên máy MTZ 50 hoặc Kubota 30hp để phá vỡ lớp muối kết tinh.

Sau khi cày, muối được cào vun thành luống bằng lao động thủ công. Để chuyển muối lên xe tải ben dùng băng tải gắn trên máy kéo nhỏ 4 bánh lốp Kubota L2022. Việc xúc muối lên băng tải bằng lao động thủ công và dụng cụ cầm tay.

Muối sau khi thu từ ruộng được xe chở về kho tập trung lộ thiên, đánh đống bằng băng tải nghiêng.

- Về cơ sở hạ tầng các đồng muối công nghiệp hiện đang xuống cấp chưa được chú trọng đầu tư nâng cấp. Phần lớn các công trình đầu mối đã bị hư hỏng, việc đầu tư cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng hoàn toàn do vốn tự có của doanh nghiệp. Trong đó khối lượng cần nâng cấp cải tạo đê bao cần vốn đầu tư là lớn nhất (chiếm trên 52%), còn lại các công trình khác khối lượng cần sửa chữa chiếm khoảng hơn 40%. Phần nội đồng sửa chữa, nâng cấp chủ yếu là kênh cấp II với khối lượng cần sửa chữa trung bình khoảng 50%.

- Về trang thiết bị của đồng muối chủ yếu là sử dụng các trạm bơm để cấp nước biển, trong công đoạn thu hoạch muối thì sử dụng một số máy kéo, máy xúc, máy cày (chỉ áp dụng ở một số đồng muối) còn đa phần là sử dụng sức lao động thủ công trong công đoạn cào muối, đánh đống muối và vận chuyển muối. Riêng đồng muối Hòn Khói (Khánh Hòa) đã đầu tư dây chuyền Thu gom, vận chuyển, rửa và đánh đống muối liên tục bằng thủy lực, năng suất 60 Tấn/h

3.3. Mức độ cơ giới hóa các đồng muối công nghiệp

Việc cơ giới hóa các đồng muối hiện chưa được quan tâm đúng mức, hầu hết các đồng muối chưa được cơ giới hóa đồng bộ, tự động hóa, liên hoàn trong tất cả các khâu, mà chỉ tập trung vào một vài khâu nặng nhọc nhất.  

Việc cơ giới hóa ở các đồng muối mới chỉ áp dụng chủ yếu ở các khâu: cấp nước biển, trong thu hoạch sử dụng máy kéo, máy cày và máy đánh đống vận chuyển.

Thu hoạch bằng cơ giới: Muối sau khi kết tinh ngắn ngày (30 - 40 ngày) hoặc dài ngày (2 tháng đến 12 tháng), trước khi thu hoạch nước ót được tháo ra theo mương về hồ chứa để lại chiều cao 10-40 mm. Dùng phay lưỡi thẳng hoặc cày không lật lắp trên máy MTZ 50 hoặc Kubota 30hp để phá vỡ lớp muối kết tinh.

Muối được máy xúc lật gom thành luống và xúc lên xe tải ben chở về kho tập trung lộ thiên đổ vào phễu chứa, băng tải nghiêng có nhiệm vụ chuyển muối lên cao đánh thành đống theo chiều dài của kho chứa. Thiết bị chủ yếu là máy cày, máy xúc lật, xe tải ben và băng tải đánh đống.

Tỷ lệ cơ giới hóa trong sản xuất thấp (<50%) nhất là công đoạn thu hoạch muối. Hiện tại một số đồng muối còn duy thì thu hoạch thủ công với công cụ thô sơ như Cam Ranh, Đầm Vua, một số đồng muối đã đầu tư cơ giới hóa như: Vĩnh Hảo, Cà Ná, Tri Hải nhưng hầu hết các đồng muối chưa áp dụng công nghệ làm sạch sau thu hoạch.

3.4. Nhận xét chung

- Số lượng các đồng muối công nghiệp của nước ta ít, quy mô nhỏ, sản lượng thấp và chất lượng không đồng đều phủ thuộc nhiều vào con người, thời tiết và việc đầu tư ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ của doanh nghiệp. Trong sản xuất muối tuy đã áp dụng công nghệ kết tinh phân đoạn nhưng hầu hết áp dụng phương pháp kết tinh ngắn ngày nên chất lượng muối không cao.

- Sản xuất muối công nghiệp ở nước ta đang sử dụng quá nhiều lao động thủ công nên giá thành cao, khả năng cạnh tranh kém so với muối ngoại nhập.

- Những nơi có điều kiện đưa máy vào hỗ trợ lao động thủ công nhưng không đồng bộ, thiếu sự gắn kết với nhau và chưa tạo nên công nghệ hoàn chỉnh phù hợp với đặc thù sản xuất muối công nghiệp trong nước.

- Hầu hết muối sau khi thu xong, không qua công đoạn rửa muối mà đánh đống ngay nên chất lượng muối còn thấp.

- Do điều kiện khí hậu thời tiết, trong vụ sản xuất thường có mưa đột xuất dạng dông nhiệt, nên thời gian kết tinh thường ngắn ngày (10-15 ngày  hoặc 30-35 ngày), chiều sâu nước chạt tại ô kết tinh nông (10 cm-15 cm) nên muối kết tinh nhanh, chiều dày lớp muối kết tinh khoảng 30- 40 mm đã thu hoạch. Dẫn đến hạt muối xốp, độ ẩm cao (7-8% nước) tạo điều kiện cho tạp chất tan và không tan trú ngụ ở bên trong và bám ở bên ngoài hạt muối.

- Khi thu hoạch thủ công hoặc có kết hợp với cơ giới nhưng thiếu đồng bộ dẫn đến sản phẩm bị lẫn nhiều tạp chất (cát, bùn, đất ...).

4. Đánh giá tình hình sản xuất muối thủ công

- Giai đoạn 2005 – 2012 diện tích sản xuất muối thủ công có xu hướng tăng, tốc độ tăng bình quân 2,55%/năm. Diện tích sản xuất muối theo hình thức phơi nước có tốc độ tăng diện tích bình quân 4,25%/năm, trong khi diện tích sản xuất muối theo hình thức phơi cát ở các tỉnh phía Bắc lại có xu hướng giảm bình quân 2,48%/năm.

Một số tỉnh phía Nam có diện tích muối thủ công tăng mạnh như Ninh Thuận (9,61%/năm), Bạc Liêu (7,81%/năm), Bến Tre 7,13%/năm,...

- Năm 2012, tổng diện tích sản xuất muối thủ công có 11.077,40 ha, sản lượng đạt 622.880 tấn. Tập trung chính ở các tỉnh Ninh Thuận, Bạc Liêu, Nghệ An, Bà Rịa-Vũng Tàu, Nam Định, thành phố Hồ Chí Minh, Bến Tre, Ninh Thuận,

Bảng 14.        Tình hình sản xuất muối thủ công (giai đoạn 2005-2012)

Đơn vị: DT (ha); NS(tấn/ha); SL (tấn)

STT

Hạng mục

2005

2012

   

DT

NS

SL

DT

NS

SL

I

Phơi cát

2.715,29

68,79

186.773

2.276,80

83,45

190.000

1

Hải Phòng

219,59

53,93

11.842

180,30

72,10

13.000

2

Thái Bình

54,41

47,07

2.561

60,51

50,74

3.070

3

Nam Định

930,30

97,00

90.235

708,29

81,90

58.010

4

Thanh Hóa

464,89

70,43

32.740

291,70

82,28

24.000

5

Nghệ An

831,40

32,80

27.270

795,00

92,98

73.920

6

Hà Tĩnh

214,70

103,05

22.125

241,00

74,69

18.000

II

Phơi nước

6.574,48

70,39

462.767

8.800,60

49,19

432.880

7

Quảng Bình

60,70

64,99

3.945

84,00

77,38

6.500

8

Quảng Nam

40,00

60,00

2.400

35,00

68,57

2.400

9

Quảng Ngãi

110,00

72,73

8.000

135,00

85,93

11.600

10

Bình Định

194,74

107,84

21.000

216,90

117,10

25.400

11

Phú Yên

180,00

115,56

20.800

181,25

101,52

18.400

12

Khánh Hòa

252,60

64,42

16.273

303,65

36,95

11.220

13

Ninh Thuận

252,53

152,86

38.602

480,00

173,75

83.400

14

Bình Thuận

114,00

80,23

9.146

172,00

87,21

15.000

15

Bà Rịa - VT

851,00

87,94

74.841

904,70

80,69

73.000

16

TP Hồ Chí Minh

1.317,00

65,95

86.860

1.532,20

31,40

48.110

17

Bến Tre

883,41

68,72

60.707

1.431,00

25,37

36.300

18

Trà Vinh

234,00

49,70

11.630

224,90

42,91

9.650

19

Sóc Trăng

325,00

39,38

12.800

146,00

34,32

5.010

20

Bạc liêu

1.638,50

54,01

88.503

2.774,00

29,20

80.990

21

Cà Mau

121,00

60,00

7.260

180,00

32,78

5.900

 

Tổng cộng

9.289,77

69,92

649.540

11.077,40

56,23

622.880

 

5. Đánh giá hệ thống chế biến muốiNguồn: Số liệu điều tra; Sở nông nghiệp và PTNT các tỉnh

Toàn quốc có trên 66 tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia sản xuất muối ăn tinh, muối trộn Iốt, muối sạch xuất khẩu... Trong đó có 11 cơ sở chế biến muối đã đầu tư ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công suất 15.000 – 22.000 tấn/năm và 01 cơ sở đã đầu tư 02 dây chuyền thiết bị đồng bộ nhập khẩu của Tây Ban Nha có công suất 200.000 tấn/năm. Các cơ sở này có cơ sở vật chất tương đối đồng bộ đảm bảo các điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm nên chất lượng muối chế biến được nâng cao và mang lại hiệu quả cao hơn. Số cơ sở chế biến còn lại quy mô nhỏ, máy móc chủ yếu được chế tạo ở trong nước, thiết bị thường dùng là máy nghiền trục, nghiền búa, nghiền cối xay và ly tâm gián đoạn nên chất lượng muối chế biến không ổn định, phụ thuộc vào chất lượng muối nguyên liệu

Các cơ sở chế biến đều có máy nghiền đạt 100%; cơ sở có máy rửa đạt 72,5%, cơ sở có máy sấy đạt 62,5%, cơ sở sử dụng công nghệ gián đoạn đạt 77,5%, cơ sở sử dụng công nghệ liên tục đạt 22,5%.

Quy trình chế biến muối theo dây chuyền công nghệ liên tục dùng máy ly tâm liên tục 1 cấp hoặc 2 cấp: Công ty Cổ phần Muối Bạc Liêu, Công ty Cổ phần Tập đoàn muối miền Nam; Công ty HCCB Miền Nam; Công ty Hạ Long (Ninh Thuận); Công ty Thiết bị Y tế Quảng Ngãi (quảng Ngãi); Công ty Cổ phần muối Nghệ An, Công ty CP thực phẩm Vĩnh Hà (Nam Định), Công ty TNHH muối Khánh Hòa (Hải Phòng); Chi nhánh Thực nghiệm và CGCN Muối biển, Công ty CP SOSACO, Công ty TNHH muối Hồng Dương (Hải Dương). Trong các dây chuyền trên, hầu hết công suất 3- 5 tấn/h, riêng Công ty Hạ Long 20 tấn/h nhưng mới đạt 11 tấn/h; dây chuyền có máy sấy tiên tiến: Công ty HCCB Miền Nam có sấy tầng sôi 3 tấn/h (Việt Nam); Công ty CP muối Vĩnh Hảo sấy thềm động 8 tấn/h (Trung Quốc), Chi nhánh Thực nghiệm và CGCN Muối biển 3tấn/h (Việt Nam), công ty TNHH Hồng Dương 3 tấn/h (Trung Quốc).

- Chế biến muối bán cơ giới: Nghiền trục, nghiền búa, nghiền cối xay dùng ly tâm gián đoạn công nghệ này lạc hậu, chất lượng thấp không ổn định, đi kèm là sấy thùng quay, sấy tĩnh, sấy khay...sản phẩm có chất lượng thấp, không ổn định chiếm đa số.

- Các sản phẩm muối của cơ sở chế biến đều đáp ứng tốt theo tiêu chuẩn chất lượng của Việt Nam TCVN 9639:2013.

- Từ kết quả nêu trên cho thấy trình độ công nghệ của các cơ sở chế biến chủ yếu đạt ở mức độ trung bình và lạc hậu, trình độ tiên tiến chiếm tỷ lệ nhỏ. Đây là những trở ngại chính trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như năng suất lao động.

- Hệ thống máy móc chủ yếu được chế tạo ở trong nước. Công nghệ đạt mức độ trung bình chiếm đa số, trình độ tiên tiến chiếm tỉ lệ thấp, hệ thống thiết bị của các cơ sở chế biến đều có công suất thực tế đạt trên 70% so với công suất thiết kế. Một số thiết bị đạt công suất thực tế trên 90% như: lò nấu, máy ép ni lông, hệ thống xử lý khí thải, đây là nguyên nhân chính làm cho năng suất, chất lượng sản phẩm đạt thấp.

 

Bảng 15.        Sản lượng muối chế biến giai đoạn 2009 - 2012

SL: tấn; Cơ cấu (%)

STT

Hạng mục

2009

2011

2012

SL muối

SL muối chế biến

Cơ cấu

SL muối

SL muối chế biến

Cơ cấu)

SL muối

SL muối chế biến

Cơ cấu)

I

Phơi cát

230.110

82.003

35,64

152.173

67.700

44,49

192.180

63.000

32,78

1

Hải Phòng

12.543

   

13.000

   

13.000

   

3

Thái Bình

2.561

   

3.300

   

3.070

   

2

Nam Định

82.059

31.100

37,90

60.049

32.000

53,29

60.190

24.000

39,87

4

Thanh Hóa

27.896

.848

60,40

14.824

16.200

109,28

24.000

12.000

50,00

5

Nghệ An

79.587

27.000

33,93

48.000

14.500

30,21

73.920

20.000

27,06

6

Hà Tĩnh

25.465

7.055

27,70

13.000

5.000

38,46

18.000

7.000

38,89

II

Phơi nước

577.575

57.448

9,95

688.948

109.300

15,86

676.523

115.000

17,00

7

Quảng Bình

6.272

   

5.500

   

6.500

   

8

Quảng Nam

3.900

   

2.100

   

2.400

   

9

Quảng Ngãi

6.054

1.774

29,30

10.000

   

11.600

1.500

12,93

10

Bình Định

22.921

   

21.800

8.500

38,99

25.400

7.500

29,53

11

Phú Yên

13.975

1.800

12,88

19.200

1.900

9,90

18.400

   

12

Khánh Hòa

50.984

2.500

4,90

47.032

4.200

8,93

50.999

3.000

5,88

13

Ninh Thuận

135.000

28.130

20,84

168.062

48.500

28,86

212.264

57.000

26,85

14

Bình Thuận

86.977

21.949

25,24

85.865

37.000

43,09

90.000

32.000

35,56

15

Bà Rịa - Vũng Tàu

68.563

665

0,97

74.700

8.200

10,98

73.000

11.000

15,07

16

TP Hồ Chí Minh

65.256

   

72.502

   

48.110

   

18

Bến Tre

54.972

630

1,15

61.114

1.000

1,64

36.300

3.000

8,26

17

Trà Vinh

11.640

   

10.003

   

9.650

   

19

Sóc Trăng

4.600

   

2.780

   

5.010

   

20

Bạc Liêu

39.661

   

97.790

   

80.990

   

21

Cà Mau

6.800

   

10.500

   

5.900

   
 

Tổng cộng

807.685

139.451

17,27

841.121

177.000

21,04

868.703

178.000

20,49

 

 

Nguồn: Số liệu điều tra,  Sở nông nghiệp và PTNT các tỉnh

5.6. Công tác vệ sinh môi trường trong chế biến các sản phẩm từ muối

Trừ các nhà máy chế biến muối tinh có quy trình công nghệ đồng bộ, hầu hết còn lại bán cơ giới chưa làm tốt công tác vệ sinh môi trường. Bên cạnh đó thì cơ sở chế biến nhỏ, nằm sản xuất trong khu dân cư nên mặt bằng hẹp.

Quá trình chế biến muối không ảnh hưởng nhiều đến môi trường xung quanh, cụ thể:

- Chất thải khí: Chủ yếu là hơi nước bốc ra trong quá trình nghiền trộn không ảnh hưởng gì tới con người và môi trường xung quanh, ngược lại nó còn có lợi làm mát máy và làm mát khu vực sản xuất.

- Chất thải lỏng: Nước muối sử dụng trong quá trình chế biến muối được thu gom, xử lý qua hệ thống bể lắng, lọc và tuần hoàn lại cho sản xuất chế biến muối. Vì vậy, chất thải lỏng chủ yếu là nước sinh hoạt, vệ sinh nhà xưởng, máy móc thiết bị được thải loại theo hệ thống thoát nước và có độ mặn không đáng kể.

- Chất thải rắn: Muối bẩn rơi vãi trong quá trình nghiền, tạp chất xử lý trong quá trình sơ tuyển, tinh chế muối được thu gom và thải loại theo đường bộ.

- Tiếng ồn: Muối là một chất rắn mềm và ngậm nước lớn nên quá trình nghiền và trộn không gây ra tiếng ồn như khi nghiền các chất rắn khác.

6. Đánh giá tình hình tiêu thụ muối

a) Đối với thị trường trong nước:

- Năm 2012, sản xuất diễn biến tốt và việc kiểm soát chặt chẽ muối nhập khẩu nên không có hiện tượng muối thừa ứ, tiêu thụ khó khăn khi vào giữa vụ. Việc tiêu thụ muối của diêm dân không có khó khăn như các năm trước. Thời điểm này dân không còn muối để bán. Các doanh nghiệp chế biến muối đang gặp khó khăn trong việc mua nguyên liệu muối đầu vào. Người sản xuất đã phần nào yên tâm với việc sản xuất muối.

 Một điều đáng chú ý nữa là lượng muối nguyên liệu từ các tỉnh Miền Trung (Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận) đang ngày một chiếm tỷ lệ cao trong cấu thành sản lượng đầu vào của các doanh nghiệp chế biến muối tại phía Bắc. Hiện tượng này đã phần nào phản ảnh tính tích cực của chủ trương phát triển sản xuất muối ở những đồng muối, những địa phương có lợi thế điều kiện tự nhiên sản xuất muối đạt năng suất cao, có điều kiện nâng cao về mặt chất lượng, dần điều chỉnh thu hẹp ở mức hợp lý sản xuất muối tại những nơi không thuận lợi về điều kiện tự nhiên năng suất chất lượng thấp.

Nước ta với dân số đông, trên 86 triệu người và nhu cầu về muối ăn là thường xuyên và tương đối ổn định thì đây cũng là thị trường tiềm năng, khá rộng lớn. Bên cạnh đó là các nhu cầu muối nguyên liệu ngày một tăng cho các ngành công nghiệp chế biến thủy hải sản, công nghiệp hóa chất, công nghiệp thực phẩm...

- Năm 2012 sản lượng muối tiêu thụ theo các kênh sau:

+ Doanh nghiệp: 34,41 % tổng sản lượng muối.

+ HTX: 6,5 % sản lượng muối.

+ Tư thương, bán lẻ: 59,09 % sản lượng muối.

- Tồn tại trong tiêu thụ:

+ Việc mua bán không có hợp đồng, phụ thuộc vào thương lái.

+ Chưa có được mối liên kết giữa các doanh nghiệp chế biến muối với các hợp tác xã hoặc tổ hợp tác và diêm dân trong khâu tiêu thụ sản phẩm, nên diêm dân thường bị thương lái ép giá.

b) Thị trường xuất khẩu

Hiện tại sản phẩm muối của ta đã xuất khẩu sang một số nước như Nhật Bản, Hàn Quốc, Lào... nhưng số lượng còn ít, năm 2012 đã xuất khẩu gần 2000 tấn muối sang Nhật Bản.

c) Tình hình nhập khẩu:

Hiện tại chúng ta vẫn nhập nhiều hơn xuất. Theo thống kê, lượng muối nhập khẩu của Việt Nam gần đây tăng mạnh: Năm 2007, nhập gần 140.000 tấn muối (trong và ngoài hạn ngạch); năm 2008, con số này tăng lên 380.000 tấn; năm 2009 là 580.000 tấn, năm 2010 là 260.000 tấn, năm 2012 là 250.000 tấn.

Để giảm nhập khẩu trong thời gian tới ngành muối cần đẩy mạnh mở rộng quy mô đồng muối công nghiệp với năng suất, chất lượng cao, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng muối của diêm dân, tạo nguồn nguyên liệu ổn định cho nhu cầu chế biến trong nước và nhu cầu công nghiệp.

III. HIỆN TRẠNG CƠ SỞ HẠ TẦNG PHỤC VỤ SẢN XUẤT MUỐI

1. Hệ thống thủy lợi

1.1. Hệ thống đê, mương, trạm bơm phục vụ sản xuất muối

Hệ thống thuỷ lợi với vai trò vừa cung cấp nguồn nước biển cho sản xuất muối, vừa để tiêu thoát nước mưa, đảm bảo cho sản xuất được liên tục. Để chủ động trong việc cung cấp nước biển có độ mặn cao cho sản xuất muối và tiêu thoát nước mưa nhanh thì đòi hỏi hệ thống thuỷ lợi phải được xây dựng hoàn chỉnh. Tuy nhiên trong những năm qua các công trình thuỷ lợi đã xuống cấp nghiêm trọng, chưa có quy hoạch riêng cho vùng muối nếu có thì cũng nhỏ lẻ, manh mún nên sản xuất muối hiệu quả chưa cao.

- Đê ngăn mặn (đê mặn): Hệ thống đê ngăn mặn có tổng số 358km, một số tỉnh có hệ thống đê ngăn mặn dài như Nghệ An, Bình Định, Nam Định, Bà Rịa – Vũng Tàu.

- Đê ngăn lũ (đê ngọt): có tổng số 141 km.

- Tổng số cống: có 1536 chiếc; trong đó cống đầu mối có 499chiếc (tập trung nhiều ở tỉnh Thanh Hóa, Bình Định, Nghệ An), cống nội đồng có 1051 chiếc (tập trung nhiều ở tỉnh Bình thuận, Nam Định, Phú Yên, Bình Định)

- Hệ thống mương: tổng số có 1489km, trong đó mương cấp: 972km; mương thoát:   517km.

- Hệ thống trạm bơm cấp nước: 4783 cái. Trong đó số bơm/trạm cấp 1: 101 cái; Số bơm/trạm cấp 2: 165 cái; Số bơm/trạm cấp 3: 4501 cái.

1.2. Hệ thống hồ chứa, bể lọc chạt, sân phơi, ô kết tinh phục vụ sản xuất muối

Hiện tại các vùng muối có hệ thống: ô nề, thống chạt bị nứt nẻ, hư hỏng không đảm bảo kỹ thuật lọc nước, phơi nước. Sân phơi cát bị bồi lấp làm cho tác dụng thẩm thấu, mao dẫn kém dẫn đến quá trình làm tăng độ mặn cho cát giảm.

Tổng diện tích hồ chứa: 164.613 m3.

Tổng diện tích sân phơi, ô phơi: 7.260 ha.

Tổng diện tích ô kết tinh: 1.854 ha

1.3. Đánh giá chung về hệ thống thủy lợi

Hệ thống thuỷ lợi đóng một vai trò chủ đạo trong sản xuất muối, quyết định đến năng suất và chất lượng muối. Do đó Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã và đang đầu tư nâng cấp các hệ thống cơ sở hạ tầng đồng muối ở các tỉnh như:  CSHT đồng muối Long Điền Tây – Bạc Liêu, quy mô 600 ha; CSHT đồng muối Hải Hòa – Thanh Hóa, quy mô 113 ha, CSHT đồng muối Thuận- Hòa - Hải – Nghệ An, quy mô 330 ha; CSHT đồng muối CN Quán Thẻ – Ninh Thuận, quy mô 2.550 ha; CSHT đồng muối Ròn – Quảng Bình, quy mô 98 ha; CSHT đồng muối Vĩnh Châu – Sóc Trăng, quy mô 450 ha...nhằm tăng năng suất, chất lượng muối. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại chính sau:

* Đối với các vùng sản xuất muối theo phương pháp phơi cát

Hệ thống thuỷ lợi nhìn chung đều xuống cấp. Cống, mương bị xuống cấp và bị bồi lấp không đảm bảo được nhiệm vụ tiêu, cấp nước phục vụ sản xuất, nhiều hồ chưng phát đã bị san lấp hoặc chuyển sang phục vụ mục đích khác. Hệ thống cấp thoát nước một số vùng bị ô nhiễm do rác thải sinh hoạt, chất thải từ nuôi trồng thủy sản...

Đối với các công trình đầu mối như đê, kè, cống, kênh cấp I ... được sự hỗ trợ của Nhà nước nên được tu bổ, nhưng vẫn chưa đảm bảo độ kiên cố cần thiết. Các công trình nội đồng gồm sân phơi cát, ô kết tinh, kênh cấp II, cống nội đồng, việc tu bổ do diêm dân tự làm, nhưng do đời sống diêm dân khó khăn, không có vốn nên chỉ tu bổ một cách chắp vá. Do đó có khoảng 70 - 80% công trình nội đồng cần phải cải tạo nâng cấp.

- Cống đầu mối: chưa đáp ứng được yêu cầu phục vụ cho sản xuất muối do chọn vị trí đặt cống chưa hợp lý, hoặc là quá gần cửa sông dẫn đến hàm lượng muối trong nước biển thấp, sản lượng muối thấp, hoặc là chọn vị trí đặt cống lấy nước ngay trên bãi bồi, cửa cống luôn bị bồi lấp, hàng năm phải nạo vét nhiều. Hầu hết các cống đầu mối đều không xây dựng bể lắng cát dẫn đến phù sa theo hệ thống cấp vào đồng muối nên hàng năm phải tốn nhiều công để nạo vét. Cửa van đóng mở bằng tay, cửa phai gỗ gây khó khăn trong quá trình vận hành nhanh hư hỏng.

- Hệ thống mương cấp, mương tiêu: Hầu hết các đồng muối phơi cát hiện nay đều có hệ thống mương cấp và mương tiêu trùng nhau nên vào mùa mưa lũ, nước lũ từ các ô ruộng chảy tràn qua bờ kênh xuống kênh tiêu gây ra xói lở nghiêm trọng bờ kênh, bồi lắng lòng kênh, cũng vì nguyên nhân này mà khi nước triều cường phù sa đã theo hệ thống kênh đi vào đã gây bồi lấp trên các ô ruộng phơi cát. Mặt khác do hai hệ thống cấp và tiêu trùng nhau dẫn đến hiệu quả tiêu mưa kém, không tiêu hết được lượng nước mưa, nên khi lấy nước mặn vào để sản xuất muối thì hàm lượng muối giảm đi làm giảm năng suất, chất lượng muối, gây ô nhiễm môi trường.

- Hệ thống ô phơi cát, kết cấu lọc chạt và ô nề: Do dân tự làm, không có bờ ô, không có các cống lấy nước và cống thoát của từng ô ruộng. Hệ thống ô nề nhỏ có diện tích 4 m2 – 6m2 ­/ô, làm hạn chế năng suất lao động. Để tăng năng suất lao động cần mở rộng diện tích ô nề lên 24 m2.

* Đối với các vùng sản xuất muối theo phương pháp phơi nước phân tán

Các công trình đầu mối gồm đê ngăn mặn, đê nước ngọt (tiêu lũ) cống đầu mối và kênh cấp I, có trên 50% cần nâng cấp cải tạo. Các công trình nội đồng như khu bốc hơi, khu kết tinh, các cống nội đồng, kênh cấp II, chất lượng khá hơn, cần sửa chữa cải tạo khoảng 30 - 40%. Tuy nhiên các đồng muối phơi nước phân tán vẫn sản xuất theo phương pháp truyền thống, kết tinh trên nền đất nên chất lượng muối thấp, lẫn tạp chất.

* Các đồng muối công nghiệp

Các công trình đầu mối gồm: trên 20 km đê ngăn mặn, trên 45 km đê nước ngọt và các cống đầu mối, kênh cấp I. Trong những năm gần đây tuy có được Nhà nước quan tâm đầu tư, nhưng chất lượng công trình vẫn chưa thật tốt, cần tiếp tục sửa chữa, nâng cấp. Các công trình nội đồng được sửa chữa thường xuyên bằng vốn của các doanh nghiệp, chất lượng tương đối tốt, nhưng so với yêu cầu hiện đại hoá vẫn cần phải tiếp tục đầu tư nâng cấp.

2. Hệ thống giao thông

Hệ thống đường giao thông nội đồng ở các cánh đồng muối chủ yếu là đường đất, nền đường hẹp và bị sạt lở nhiều. Riêng ở đồng bằng sông Cửu Long, hệ thống giao thông phục vụ cho đồng muối chủ yếu là các kênh rạch tự nhiên, trong quá trình sử dụng lòng kênh bị bồi lắng, bờ kênh bị sạt lở gây ảnh hưởng đến vận chuyển. Hệ thống giao thông ở đồng muối công nghiệp thuộc vùng Nam Trung Bộ có phần khá hơn, nguồn vốn của doanh nghiệp.

3. Hệ thống điện

Đối với đồng muối diêm dân, đa phần chưa có hệ thống điện ở đồng muối, diêm dân chủ yếu dùng máy bơm bằng xăng dầu hoặc tự kéo điện để sử dụng.

Đối với đồng muối công nghiệp: hệ thống điện đã được đầu tư đồng bộ phục vụ tốt cho sản xuất muối của các doanh nghiệp.

4. Hệ thống kho bảo quản muối

a. Kho bảo quản dự trữ quốc gia

 Thực trạng hệ thống kho bảo quản, dự trữ muối quốc gia chưa đảm bảo so với yêu cầu cả về tích lượng và chất lượng công trình. Trong số 62 nhà kho, chỉ có 46 nhà kho còn tốt, 16 nhà kho bị hư hỏng, xuống cấp. Do đó, một số vùng đã trưng dụng kho dự trữ lưu thông để làm nhiệm vụ dự trữ muối quốc gia. Hiện nay, hệ thống kho Dự trữ quốc gia này đã được điều chuyển sang Bộ Tài chính trực tiếp quản lý theo qui định tại Nghị định số 43/2012/NĐ-CP ngày 17/5/2012.

- Một số khi dự trữ quốc gia đã và đang được tổng Công ty TNHH MTV Muối Việt Nam đầu tư:

+ Kho dự trữ Thọ Xuân - Thanh Hóa: quy mô 10.000 tấn.

+ Kho dự trữ Thạch Hà - Hà Tĩnh; quy mô 10.000 tấn.

+ Kho dự tữ quốc gia Bạc Liêu; quy mô 9.000 tấn.

b. Kho bảo quản dự trữ lưu thông

- Tổng tích lượng của hệ thống kho dự trữ lưu thông khoảng 463.896 tấn. Trong đó kho của các doanh nghiệp là 145.280 tấn; HTX 24.900 tấn; hộ diêm dân 293.716 tấn. Tổng số 110 kho có 19 kho còn tốt, còn lại ở tình trạng trung bình và xấu. Trong đó chỉ các kho của Tổng Công ty lương thực miền Bắc (khoảng gần 200 ngàn tấn) là có nhà kho, còn các kho của các xí nghiệp muối công nghiệp hầu hết là lộ thiên.

- Một số HTX ở miền Bắc và miền Trung có kho nhưng đã xuống cấp, không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.

- Kho muối của diêm dân nói chung rất sơ sài nên mưa gió làm hao hụt khá nhiều. Có nơi diêm dân đánh đống muối trong vườn, che đậy tạm bợ, nước muối ngấm ra đất, làm đất bị nhiễm mặn.

- Hệ thống kho chứa của các doanh nghiệp chế biến, cơ bản đáp ứng được nhu cầu dự trữ. Tuy nhiên để đáp ứng nhu cầu phát triển muối trong thời gian tới cần đầu tư nâng cấp sửa chữa hệ thống kho hiện có và xây dựng thêm kho mới đặc biệt với các đồng muối công nghiệp.

IV. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ VÀ CÁC ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KHOA HỌC KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHIỆP HÓA TRONG SẢN XUẤT MUỐI

1. Tình hình đầu tư

Những năm gần đây, Nhà nước, các Bộ ngành đã chú trọng đầu tư cho các vùng muối cả nước. Trong đó chủ yếu dự án cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất muối. Ngoài việc cải thiện cơ bản hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất muối thì việc cải tạo đường vận chuyển muối đã phục vụ cho việc giao lưu trong vùng, tạo điều kiện lưu thông hàng hóa, thúc đẩy sản xuất phát triển, đời sống diêm dân được cải thiện đáng kể.

Hiện tại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã triển khai đầu tư 9 dự án đầu tư xây dựng với tổng mức đầu tư bằng nguồn vốn NSNN là 1.112,818 tỷ đồng (gồm cả dự án muối Quán Thẻ - Ninh Thuận) và đã bố trí vốn đến hết năm 2012 là 408,041 tỷ đồng (năm 2012 Bộ giao giá trị vốn kế hoạch XDCB cho ngành muối là 41,3 tỷ đồng).

Tuy nhiên, do nguồn vốn còn hạn hẹp, mới đáp ứng khoảng 15 - 17%  so với nhu cầu nên việc đầu tư cơ sở hạ tầng cho các đồng muối còn quá thấp, không đảm bảo với tiến độ thi công đề ra. Nhiều dự án rất cần thiết để nâng cấp cơ sở hạ tầng đồng muối của dân nhằm tăng năng suất, sản lượng, chất lượng muối và nâng cao đời sống diêm dân được Bộ phê duyệt dự án đầu tư nhưng qua nhiều năm lại không được bố trí vốn để triển khai. Nhiều nơi cơ sở hạ tầng đồng muối xuống cấp như: đồng muối Giao Thuỷ, Nam Định; đồng muối Quỳnh Lưu - Nghệ An; đồng muối Tuyết Diêm - Phú Yên; đồng muối Bảo Thạnh - Bến Tre… nhưng chưa được đầu tư cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng nên năng suất muối thấp.

2. Các ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật

2.1. Ứng dụng cho sản xuất muối thủ công

Cục Chế biến, Thương mại nông lâm sản và nghề muối đã chỉ đạo cùng với các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn bà con diêm dân và các HTX muối ở các tỉnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật xây dựng các mô hình áp dụng tiến bộ khoa học như chuyển đổi vị trí chạt lọc đối với các đồng muối phơi cát ở miền Bắc; kết tinh muối trên bạt ở các đồng muối phơi nước ở miền Nam, góp phần giảm đáng kể cường độ lao động, tăng năng suất, chất lượng muối tăng lên 1,2-1,5 lần, giảm thời gian kết tinh, muối có độ trắng đẹp hơn, giá bán cao hơn. Hiệu quả sản xuất cao hơn phương thức truyền thống từ 20 - 30%.

Bên cạnh chương trình của Bộ, nhiều địa phương cũng quan tâm ban hành các chính sách hỗ trợ đầu tư áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới và tập huấn kỹ thuật sản xuất cho diêm dân điển hình như ở Nam Định, Nghệ An, Ninh Thuận, TP. Hồ Chí Minh… Từ đó trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và của người làm muối từng bước được cải thiện, nhận thức về việc triển khai ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất được nâng lên, hạn chế tính trông chờ, ỷ lại vào sự đầu tư của Nhà nước.

Một số tỉnh đã nhân ra sản xuất diện rộng như TP Hồ Chí Minh, Bình Thuận, Ninh Thuận, Khánh Hòa, Nam Định, Nghệ An, Quảng Nam, Bạc Liêu…

Tuy nhiên, việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất muối còn chậm, diện tích muối sản xuất theo phương thức áp dụng TBKT mới chưa nhiều, dưới dạng mô hình là chính, quy mô còn hẹp. Lý giải điều này do một số nguyên nhân sau:

- Thủ tục vay vốn phức tạp nên diêm dân khó tiếp cận được với nguồn vốn vay ưu đãi theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.

- Diêm dân nghèo, thiếu vốn đầu tư.

- Tập quán sản xuất của người dân chậm thay đổi.

- Giá bán muối sạch chưa cao hơn hẳn so với giá muối thường trên thị trường.

2.2. Ứng dụng cho sản xuất muối công nghiệp

- Các đồng muối công nghiệp cơ bản đã đầu tư kinh phi để ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất như trải bạt ô kết tinh, phủ bạt che mưa ô kết tinh, cơ giới hóa nhiều khâu trong sản xuất: bơm nước, cày xới, vận chuyển, đánh đống, rửa muối sơ bộ....đã cho năng suất, chất lượng muối cao, đảm bảo đáp ứng tốt cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu.

- Ứng dụng công nghệ phân đoạn kết tinh, kết tinh dài ngày để nâng cao hàm lượng Nacl và giảm các tạp chất tan và không tan.

- Kết quả năng suất tăng thêm 15 -20%, giá tiêu thụ muối cao hơn 10% so với sản xuất muối bằng công nghệ truyền thống.

- Công tác khoa học công nghệ ngày càng được các doanh nghiệp chú trọng đầu tư, đặc biệt trong sản xuất muối công nghiệp, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng muối, sản phẩm có tính cạnh tranh, đem lại hiệu quả cao. Tuy nhiên do nguồn vốn đầu tư lớn, trong khi nguồn thu của các doanh nghiệp còn hạn chế nên việc đầu tư cho ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất muối còn gặp nhiều khó khăn.

2.3. Tổng hợp đầu tư cho khoa học công nghệ

Bảng 16.        Tổng hợp về đầu tư khoa học công nghệ

TT

Tên đơn vị/ Đồng muối

Diện tích sản xuất

(ha)

Diện tích ô kết tinh muối (ha)

Ghi chú

Diện tích ô kết tinh thường

Diện tích ô kết tinh phủ bạt

Diện tích ô kết tinh lót bạt, bê tông

Tổng cộng

 

1

Công ty CP muối Khánh Hòa

592,0

17,0

25,0

2,0

44,0

 

2

Công ty CP muối Cam Ranh

125,0

3,0

5,0

0,45

8,45

 

3

Công ty CP muối Ninh Thuận

732,0

34,0

15,0

16,0

65,0

 

4

Công ty TNHH ĐTPT Hạ Long (Quán Thẻ)

838,0

8,0

21,0

38,0

67,0

Đang tiếp tục đầu tư

5

Công ty LD muối Đầm Vua

322,0

30,0

-

-

30,0

 

6

Công ty CP muối Vĩnh Hảo

568,0

19,0

15,3

1,2

35,5

 

7

Công ty CP muối Thông Thuận

217

10,0

-

6,0

16,0

Trong đó 60 ha SX muối sạch kiểu Hàn  Quốc

 

Tổng cộng

3.394

121

81,3

63,65

265,95

 
 

 

Nguồn: Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2011

 

Công tác khoa học công nghệ ngày càng được các doanh nghiệp chú trọng đầu tư theo hướng công nghiệp, hiệu quả bền vững, góp phần nâng cao năng suất chất lượng muối, sản phẩm có tính cạnh chanh. Tuy nhiên do nguồn vốn đầu tư lớn, trong khi nguồn thu của các doanh nghiệp còn hạn chế nên việc đầu tư cho ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất muối còn gặp nhiều khó khăn, mới đạt gần 7,8% tổng diện tích sản xuất muối của doanh nghiệp.

V. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MUỐI, NƯỚC BIỂN

- Tiến hành lấy 35 mẫu muối, 35 mẫu nước biển tại các khu vực sản xuất muối để tiến hành đánh giá chất lượng muối, nước biển ở một số tỉnh. Qua kết quả phân tích cho thấy.

* Về chất lượng muối:

So với TCVN 9638:2013 về chỉ tiêu màu, mùi, đường kính hạt muối, hàm lượng NaCl đối với mẫu muối phơi cát đạt tiêu chuẩn, có 18 mẫu phơi nước thấp hơn tiêu chuẩn (Hàm lượng NaCL đạt 90,4-94,7 % trọng lượng chất khô). Hàm lượng các ion SO42- có 10 mẫu không đạt tiêu chuẩn, chất rắn không tan có 9 mẫu không đạt tiêu chuẩn. Riêng hàm lượng Ca++ thì 25/35 mẫu muối đều vượt tiêu chuẩn cho phép; với ion Mg++ có 7 mẫu vượt tiêu chuẩn cần phải xử lý để đảm bảo đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn của Việt Nam.

- Ở Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận nước biển có độ mặn cao và sản xuất theo qui mô tập trung, vì vậy chất lượng muối công nghiệp thuộc loại cao nhất cả nước. Riêng muối công nghiệp áp dụng công nghệ phủ bạt che mưa ô kết tinh và thực hiện kết tinh dài ngày có chất lượng muối đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn của Việt Nam TCVN 9640:2013 của Việt Nam.

- Muối được sản xuất ở Bạc Liêu có một hương vị không mặn chát và trong muối có hàm lượng Magiê, Canxi, Sunfat... rất thấp hơn các vùng khác do không có các vùng đá vôi ven biển, không gây vị đắng khó chịu, muối Bạc Liêu nổi tiếng từ xưa đến nay khi sử dụng trong sản xuất nước mắm, nước tương và chế biến thực phẩm.

- Các mẫu phân tích: Về cơ bản các chỉ tiêu đều đạt tiêu chuẩn cho phép đối với hàm lượng NaCl và ion  Ca++  thì trong quá trình bảo quản muối hàm lượng NaCl sẽ tăng, tạp chất giảm đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn của Việt Nam TCVN 9638:2013 của Việt Nam.

* Về chất lượng nước biển:

Kết quả phân tích cho thấy các tỉnh Nam Bộ độ mặn của nước biển thấp nhất, tiếp đến là các tỉnh phía Bắc và các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ có độ mặn cao nhất, vì vậy vùng muối các tỉnh phía Bắc và Nam Bộ năng suất muối thường thấp hơn vùng muối Nam Trung Bộ.

VI. ĐÁNH GIÁ VỀ CÁC CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ CHẾ BIẾN MUỐI TOÀN QUỐC

1. Hệ thống các chính sách của Chính phủ, Bộ, Ngành

- Nghị định số 163/2005/NĐ-CP ngày 29/12/2005 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng muối iốt cho người.

- Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.

- Quyết định số 980/QĐ-TTg ngày 18/11/1997 phê duyệt Quy hoạch sản xuất- lưu thông muối đến năm 2000-2010; Trong đó, ưu tiên tập trung đầu tư sản xuất muối công nghiệp tại các vùng có lợi thế như Ninh Thuận, Bình Thuận và Khánh Hòa.

- Quyết định 153/QĐ-TTg ngày 15/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển sản xuất muối; Tại Quyết định này, Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tìm các nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư, liên doanh, phát triển công nghiệp chế biến muối và các đồng muối công nghiệp qui mô lớn đủ chất lượng cho sản xuất công nghiệp và xuất khẩu; Bộ Công thương chỉ đạo các doanh nghiệp công nghiệp hoá chất sử dụng muối ưu tiên tiêu thụ muối của các cơ sở sản xuất muối công nghiệp trong nước…

- Quyết định 161/QĐ-TTg ngày 05/2/2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch phát triển sản xuất muối đến năm 2010 và năm 2020. Quy định rõ: Tập trung sản xuất muối công nghiệp phục vụ cho công nghiệp hóa chất và xuất khẩu theo hướng mở rộng diện tích, đầu tư trang thiết bị, tăng cường cơ giới hóa và tự động hóa. Cụ thể là: Định hướng đến năm 2020: tiếp tục đầu tư xây dựng mới khoảng 2.500 ha để có diện tích muối công nghiệp 8.500 ha, sản lượng muối đạt 1.350.000 tấn.

- Quyết định số 809/QĐ-TTg ngày 30 tháng 05 năm 2011 phê duyệt đề án tăng cường năng lực quản lý chất lượng nông lâm thủy sản và muối giai đoạn 2011 – 2015.

- Quyết định số 3997/QĐ - BNN-XD ngày 8/11/2004 về phê duyệt đề cương dự án và dự toán nâng cấp hệ thống thủy lợi đồng muối Lý Nhơn huyện Cần Giờ TP HCM.

- Thông tư số 95/2004/TT–BTC ngày 11/10/2004 của Bộ Tài chính về hướng dẫn một số chính sách hỗ trợ tài chính và ưu đãi thuế phát triển vùng nguyên liệu và công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, muối.

- Ngày 25/6/2010 Ngân hàng Nhà nước đã giao Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Thương thực hiện cho vay vốn hỗ trợ lãi suất cho diêm dân để phát triển sản xuất muối.

- Chính sách đầu tư: Ngân sách Nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng vùng sản xuất muối, bao gồm: đê bao, trạm bơm, hệ thống cống, kênh mương cấp nước biển và thoát lũ, giao thông, thủy lợi nội đồng,…

- Chính sách tiêu thụ: Theo Tổng Công ty Lương thực miền Bắc, vụ muối 2010, theo chỉ đạo của Chính phủ, Tổng Công ty đã thu mua muối cho diêm dân tại các tỉnh có diện tích, trữ lượng muối cao như: Ninh Thuận, Bình Thuận, Bạc Liêu, Khánh Hòa..., tạo điều kiện cho diêm dân có lãi khoảng 30%.

2. Hệ thống các chính sách của các địa phương

Ngoài chính sách của Chính phủ, Bộ, ngành, một số địa phương còn ban hành các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất chế biến muối.

- Tỉnh Bình Thuận: ban hành Quyết định số 43/2006/QĐ-UB ngày 30/5/2006 nhằm khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm lợi thế của tỉnh, hỗ trợ 100% lãi suất với hạn mức tối đa là 20 tỷ đồng cho một doanh nghiệp.

Văn bản 2036/UBND-KT ngày 6/5/2010 V/v triển khai thực hiện Nghị định 41/2010/NĐ – CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ.

- Tỉnh Ninh Thuận: ban hành Quyết định số 4081/QĐ-UB ngày 14/10/2009 về đầu tư đồng muối công nghiệp Bắc Tri Hải – Nhơn Hải.

- Tỉnh Bạc Liêu: Quyết định số 1378/QĐ-UBND ngày 22/6/2009, hỗ trợ diêm dân vượt qua khó khăn trong sản xuất do mưa trái mùa gây ra.

- Tỉnh Nam Định: đã ban hành Quyết định số 10/2008/QĐ-UBND ngày 27/6/2008 của UBND tỉnh Nam Định về việc Ban hành quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp đối với hoạt động khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn, trong đó có nghề muối.

- Tỉnh Thanh Hoá: Đã ban hành Quyết định số 2881/2006/QĐ-UBND ngày 13/10/2006 của UBND tỉnh về việc Giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thanh Hoá xây dựng phương án sắp xếp lại nghề muối và chuyển đổi nghề cho vùng muối không có hiệu quả.

- Tỉnh Nghệ An: đã ban hành Quyết định số 853/QĐ–UBND ngày 23/3/2012 về “Quy hoạch phát triển sản xuất, chế biến muối tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011-2015, có tính đến 2020”

- Tỉnh Hà Tĩnh: đã ban hành Quyết định số 24/2011/QĐ-UBND ngày 09/8/2011 Về việc ban hành Quy định một số chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2011 – 2015.

- TP. Hồ Chí Minh: đã ban hành Quyết định số 5765/QĐ-UBND ngày 20/12/2010 phê duyệt Đề án quy hoạch sản xuất muối trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh (huyện Cần Giờ) đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.

Nhận xét chung về việc thực hiện các chính sách

* Những kết quả đạt được:

- Các chính sách đã và đang tác động tích cực đến phát triển sản xuất muối, chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng, khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế và đất đai vùng biển, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.

- Các tỉnh đã cụ thể hoá một số chính sách và triển khai thực hiện bước đầu đạt một số kết quả nhất đinh như: chính sách hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, chính sách khuyến diêm chuyển giao khoa học công nghệ vào sản xuất muối, chính sách tổ chức chế biến và lưu thống muối, chính sách xoá đói giảm nghèo nông thôn vùng muối.

- Nhờ các chính sách đã ban hành của Nhà nước và địa phương, nhiều Công ty đã mạnh dạn vay vốn đầu tư đổi mới công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng muối nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.

* Những khó khăn, tồn tại

- Sản xuất muối là ngành đặc thù, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, mặt khác sản xuất chủ yếu theo phương pháp thủ công nên năng suất chất lượng thấp, diêm dân sản xuất muối có thu nhập không cao.

- Việc thực hiện Chương trình khuyến diêm xây dựng các mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật đã mang lại hiệu quả nhưng triển khai nhân rộng còn hạn chế.

- Việc cho các hộ diêm dân vay vốn đầu tư sản xuất muối cũng khó triển khai bởi vì thu nhập từ nghề sản xuất muối thấp nên nhiều hộ dân gặp khó khăn trong vấn đề trả nợ Ngân hàng đúng thời hạn quy định.

- Mức hỗ trợ 100% lãi suất từ nguồn ngân sách cho khuyến diêm nhưng triển khai còn hạn chế.

- Chính sách mua tạm trữ muối của Chính Phủ triển khai chưa kịp thời, hơn nữa khi triển khai thì thời hạn thường kết thúc sớm hơn theo quy định.

- Tình trạng phá vỡ quy hoạch do các ngành, địa phương bố trí các khu công nghiệp, bến cảng trên đất sản xuất muối.

3. Đánh giá tình hình thực hiện Quyết định 161/QĐ-TTg

Sau 5 năm thực hiện Quyết định 161/QĐ-TTg ngày 05/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch phát triển sản xuất muối, đến năm 2010 tổng diện tích đạt 14.500 ha, trong đó diện tích muối công nghiệp là 6.000 ha, sản lượng muối 1,5 triệu tấn, trong đó muối công nghiệp 800.000 tấn; hiện đại hóa các kho dự trữ quốc gia để đảm bảo duy trì khoảng 120.000 tấn muối; từ 2006-2010 đầu tư chiều sâu và mở rộng đồng muối ở 6 địa điểm; xây dựng 2 dây chuyền chế biến muối tinh với thiết bị đồng bộ, công nghệ tiên tiến, công suất mỗi dây chuyền từ 30.000-50.000 tấn/năm tại Ninh Thuận và Bình Thuận... Quá trình thực hiện đã đạt được những kết quả như sau:

a. Quy hoạch sản xuất muối

Thực hiện Quyết định 161, công tác quy hoạch phát triển sản xuất muối đã được tiến hành trên hầu hết các tỉnh có sản xuất muối, đến năm 2012 diện tích sản xuất muối trên toàn quốc đã đạt 14.528 ha, so với mục tiêu đặt ra tăng 28 ha, tuy nhiên diện tích sản xuất muối công nghiệp mới đạt 3.450,8 ha, bằng 57,5 % so với mục tiêu đề ra; sản lượng muối dự kiến năm 2010 đạt gần 1,2 triệu tấn bằng 73,3% so với mục tiêu, trong đó sản lượng muối công nghiệp năm 2010 đạt gần 260.000 tấn, so với mục tiêu đạt 37,5%.

Với số liệu trên cho thấy, diện tích tăng do giá muối ổn định ở mức cao trên 1.000 đồng/kg nên nhiều nơi diêm dân tự chuyển đổi diện tích nuôi trồng thủy sản không hiệu quả sang sản xuất muối, tập trung chủ yếu ở vùng Nam Bộ, phần lớn diện tích sản xuất này không nằm trong quy hoạch (riêng tỉnh Bạc Liêu đã vượt quy hoạch gần 2.000 ha). Trong khi đó diện tích sản xuất muối công nghiệp phát triển không đạt mục tiêu quy hoạch do một số tỉnh không dành quỹ đất đã quy hoạch cho sản xuất muối hoặc một số địa phương còn chuyển diện tích muối đang sản xuất sang ngành nghề khác (như tỉnh Ninh Thuận chuyển đổi 470 ha đồng muối Cà Ná sang khu công nghiệp, tỉnh Khánh Hòa chuyển đổi đồng muối Ninh Hải, Cam Ranh sang mục đích khác…).

Vốn đầu tư cho nâng cấp cơ sở hạ tầng và mở rộng đồng muối quá ít so với mục tiêu đề ra, từ năm 2007 đến nay Bộ đã phê duyệt 9 dự án với tổng mức vốn tại thời điểm phê duyệt trên 327 tỷ đồng, nhưng đến nay mới cấp được trên 52 tỷ đồng, còn thiếu trên 274 tỷ đồng như vậy vốn đầu tư mới đạt 15,9%. Việc nhân rộng các mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật còn khó khăn do diêm dân chưa chủ động chuyến đổi và nhà nước cũng chưa có chính sách thỏa đáng hỗ trợ cho người làm muối và các địa phương chuyển đổi.

b.    Các cơ sở chế biến muối

Hầu hết các cơ sở chế biến muối hiện có quy mô nhỏ, thiết bị không đồng bộ, sản phẩm chủ yếu là muối thô trộn iốt, bột canh… chất lượng không cao. Trong đó, có 05 dây chuyền chế biến muối tinh với công suất 22.000 tấn/năm, các dây chuyền này có công nghệ tương đối hoàn chỉnh, nhưng hoạt động thường không hết công suất.

Tổng lượng muối chế biến hiện mới chỉ đáp ứng được khoảng 30-35% lượng muối tinh cần sử dụng. Theo Quyết định số 161, sẽ đầu tư thêm 02 dây chuyền thiết bị đồng bộ chế biến muối với công suất từ 30.000-50.000 tần/năm, hiện tại Quán thẻ Ninh Thuận, Công ty TNHH đầu tư phát triển sản xuất Hạ Long đã đầu tư một dây chuyền chế biến muối với công suất 200.000 tấn/năm, như vậy về cơ bản lĩnh vực chế biến muối đã vượt mục tiêu đề ra.

c) Nhận xét chung

* Về ưu điểm

- 3 năm liền (2007, 2008, 2009) giá muối luôn ổn định ở mức trên 1.000 đ/kg nên đời sống diêm dân được cải thiện đáng kể. Năm 2010, khi giá muối xuống thấp, ảnh hưởng đến đời sống diêm dân, Thủ tướng cho phép điều hành giá cả thông qua chính sách kiểm soát chất lượng muối nhập khẩu; mua tạm trữ 200.000 tấn; hỗ trợ 100% lãi suất cho diêm dân vay vốn đầu tư sản xuất. Kết quả này làm cho giá muối diêm dân dần ổn định và đã giảm bớt một phần khó khăn cho người dân làm muối.

- Đã tuyên truyền phổ biến các chủ trương chính sách tới các ngành, các cấp và những người làm muối.

- Cơ sở hạ tầng đồng muối đã được đầu tư.

- Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật thông qua các chương trình khuyến diêm, giảm nghèo đã được triển khai và đạt được kết quả bước đầu.

* Những vấn đề tồn tại

- Tổ chức tiêu thụ và điều hành giá cả vẫn chưa kịp thời nên có thời điểm giá muối xuống thấp, lượng muối tồn trong dân lớn.

- Việc đầu tư cho sản xuất, chế biến và cơ sở hạ tầng vùng muối chưa đáp ứng được yêu cầu. Đời sống diêm dân vẫn còn gặp nhiều khó khăn.

- Mục tiêu sản xuất 1.500.000 tấn muối vào năm 2010 không đạt được mục tiêu đề ra, do diện tích sản xuất muối công nghiệp phát triển chậm.

- Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ khoa học kỹ thuật ngành muối chưa được quan tâm, cán bộ chuyên môn ngành muối còn thiếu và yếu.

VII. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG NGÀNH MUỐI VIỆT NAM

1. Những thành tựu đạt được

- Những năm gần đây, nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật đã được ứng dụng vào sản xuất như áp dụng công nghệ kết tinh phân đoạn, kết hợp với phủ bạt che mưa và thực hiện quy trình kết tinh dài ngày (đối với đồng muối công nghiệp) và chuyển chạt lọc ra giữa ruộng, trải bạt ô kết tinh (đối với đồng muối thủ công) để nâng cao sản lượng, chất lượng muối. Hàng năm giải quyết việc làm cho khoảng 70.000 lao động.

- Vùng ven biển Ninh Thuận, Bình Thuận, Khánh Hòa có điều kiện tự nhiên rất thuận lợi để phát triển các đồng muối có quy mô công nghiệp năng suất cao, nếu được quy hoạch và đầu tư thỏa đáng, hàng năm có thể cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu hàng trăm ngàn tấn muối chất lượng cao và tạo hàng ngàn việc làm cho người lao động trên địa bàn.

- Việc ban hành các chính sách của Nhà nước đều khuyến khích, ưu tiên phát triển sản xuất muối trong đó đặc biệt chú trọng đến sản xuất muối công nghiệp (Quyết định 1111/QĐ-TTg ngày 30/11/1999 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt dự án “Khu kinh tế muối công nghiệp và xuất khẩu Quán Thẻ”).

- Ngoài ra, cùng với các chính sách đầu tư, Nhà nước cũng quan tâm đến công tác nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ, thiết bị ngành muối nhất là  muối công nghiệp. Một số đồng muối công nghiệp đang được nâng cấp, cải tạo và đầu tư thiết bị, nghiên cứu khoa học như Vĩnh Hảo, Tri Hải…

- Sản phẩm muối của các doanh nghiệp chế biến đa dạng, phong phú, đáp ứng tốt cho nhu cầu của người tiêu dùng và một phần cho xuất khẩu

- Sản xuất muối có trải bạt ô kết tinh cho năng suất cao hơn 20-30% so với phương pháp sản xuất truyền thống.

- Cơ sở vật chất được chú trọng đầu tư: như phương tiện vận chuyển, dụng cụ cân đong, sửa chữa hệ thống kho dự trữ muối, đổi mới công nghệ… nhằm nâng cao năng suất, giảm tiêu hao vật tư nguyên nhiên liệu, tăng hiệu quả thu hồi sản phẩm.

2. Nguyên nhân, tồn tại, hạn chế

Sản xuất muối theo phương pháp phơi cát và phơi nước phân tán, do sản xuất thủ công, manh mún, lạc hậu nên sản lượng và chất lượng thấp, không ổn định và phụ thuộc nhiều vào điều kiện khí hậu thời tiết. Đây là một trong những nguyên nhân làm cho năng suất thấp, giá thành sản phẩm cao, chất lượng thấp.

- Việc thu mua muối cho diêm dân ở các tỉnh, thành phố có sản xuất muối vẫn còn gặp nhiều khó khăn; việc đầu tư xây dựng kho chứa muối nguyên liệu, kho chứa sản phẩm muối, bến bãi, nâng cao chất lượng muối trong quá trình sản xuất cũng như vấn đề đào tạo cán bộ ngành muối vẫn chưa nhận được sự hỗ trợ cũng như sự quan tâm của Trung ương và địa phương.

- Nhiều chính sách ban hành nhưng hiệu quả thấp, khó áp dụng trong thực tế như việc cho các hộ diêm dân và các HTX nghề muối vay vốn đầu tư vào sản xuất muối đang gặp khó khăn do đòi hỏi về thủ tục vay phức tạp. Ngoài ra những phương thức cho vay như: mức vay thấp, thời gian cho vay ngắn, trả nợ đúng thời hạn, cũng là trở ngại chính.

- Nguồn vốn đầu tư của Trung ương và các địa phương rất hạn chế cho đổi mới công nghệ, đầu tư cơ sở hạ tầng...

- Việc hỗ trợ chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, khuyến diêm đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên hầu hết các mô hình qui mô quá nhỏ và chưa nhân rộng được do diêm dân thiếu vốn, sự hỗ trợ bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước còn hạn hẹp.

- Tuy đã đạt được một số kết quả trong việc đầu tư cơ sở hạ tầng đầu mối, cơ sở kỹ thuật nội đồng, song nhìn chung vốn đầu tư chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế đặt ra, mặt khác các dự án đầu tư thiếu đồng bộ và chậm tiến độ nên việc phát huy hiệu quả còn hạn chế.

- Sản xuất muối theo mùa vụ, còn tiêu dùng lại quanh năm nên lượng muối tồn chờ tiêu thụ tại đồng muối trong vụ sản xuất lớn, giá bán muối xuống thấp ảnh hưởng đến thu nhập của người dân.

 

Phần III

QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH MUỐI ĐẾN NĂM 2020

VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU

1. Quan điểm

- Phát triển ngành muối phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế chung của cả nước, gắn với xây dựng nông thôn mới, nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho diêm dân và những người lao động trong ngành muối.

- Phát triển sản xuất muối trên cơ sở khai thác và phát huy các lợi thế về điều kiện tự nhiên, nguồn nước biển, khí hậu, thời tiết của từng vùng theo hướng sản xuất tập trung, quy mô công nghiệp, gắn sản xuất với chế biến.

- Tập trung đầu tư ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ mới, tiên tiến để mở rộng diện tích muối công nghiệp, muối sạch nhằm nâng cao năng suất, chất lượng muối, tạo ra sản phẩm muối có tính cạnh tranh cao phục vụ tốt cho tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp hoá chất và tăng dần lượng xuất khẩu.

- Tăng tỷ trọng và nâng cao chất lượng muối tinh, muối tinh trộn iốt và đa dạng hoá các sản phẩm từ muối, đáp ứng yêu cầu sức khoẻ và thị hiếu người tiêu dùng.

- Phát triển sản xuất muối kết hợp với phát triển các sinh vật biển, tăng thu nhập cho người sản xuất, thực hiện các biện pháp hữu hiệu bảo vệ môi trường sinh thái.

2. Mục tiêu

2.1. Mục tiêu tổng quát

Phát triển ngành muối theo hướng hiệu quả, bền vững, phù hợp với điều kiện thực tiễn từng vùng, đáp ứng đủ nhu cầu muối tiêu dùng của nhân dân và nguyên liệu cho các ngành công nghiệp, tăng dần xuất khẩu, giảm dần nhập khẩu muối công nghiệp, giảm cường độ lao động và nâng cao thu nhập để cải thiện đời sống cho diêm dân, góp phần tích cực vào việc phòng, chống các bệnh rối loạn do thiếu iốt, gắn với bảo vệ môi trường sinh thái.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Đến năm 2015, tổng diện tích sản xuất muối có 14.680 ha, sản lượng đạt 1.050.000 tấn. Trong đó diện tích sản xuất muối công nghiệp 5.023 ha, sản lượng đạt trên 538.000 tấn, chiếm 51,24%; sản xuất muối có trải bạt nền ô kết tinh chiếm 20-30% tổng diện tích ô kết tinh sản xuất muối.

- Đến năm 2020, tổng diện tích sản xuất muối ổn định 14.500 ha, sản lượng đạt 1.350.000 tấn. Trong đó diện tích sản xuất muối công nghiệp 5.442 ha, sản lượng đạt trên 800.000 tấn, chiếm 59,26%; sản xuất muối có trải bạt nền ô kết tinh chiếm 40-60% tổng diện tích ô kết tinh sản xuất muối.

- Tầm nhìn đến năm 2030: ngành sản xuất muối vẫn giữ một vai trò quan trọng đảm bảo an ninh thực phẩm với chất lượng cao cho toàn xã hội, góp phần làm cho nền kinh tế đất nước phát triển ổn định và bền vững. Tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất muối để gia tăng sản lượng muối công nghiệp và muối sạch, đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho công nghiệp và nhu cầu cho người dân trong nước, tăng tỉ lệ xuất khẩu muối chất lượng cao.

Dự kiến tổng diện tích sản xuất muối 14.500 ha, sản lượng 2.000.000 tấn, trong đó muối công nghiệp chiếm trên 70% tổng sản lượng muối; sản xuất muối có trải bạt nền ô kết tinh chiếm 100% tổng diện tích sản xuất muối.

II. MỘT SỐ DỰ BÁO

1. Dự báo nhu cầu tiêu thụ muối

Đối với con người

Dự kiến dân số Việt Nam đến năm 2015 là 94.325.000 người, năm 2020 là 99.086.000 người, đến năm 2030 sẽ là 104.000.000 người. Con số này cho thấy tốc độ tăng dân số của Việt Nam tương đối cao, đây sẽ là thị trường tiêu thụ nội địa rất lớn đối với sản phẩm muối tiêu dùng và các sản phẩm được chế biến từ muối,... là điều kiện, cơ hội để phát triển nghề muối trong tương lai. Căn cứ vào mức độ tăng dân số, dự báo nhu cầu muối cho ăn uống tiêu dùng  đến 2015 là 470 ngàn tấn và đến 2020 cần tới 500 ngàn tấn.

Đối với ngành nông nghiệp

Hiện nay muối được dùng vào ngành nông nghiệp vào khoảng 96-97 ngàn tấn, dự báo đến năm 2015 là 150 ngàn tấn và 170 ngàn tấn vào năm 2020.

Đối với ngành công nghiệp

Đối với ngành công nghiệp hoá chất: Dự kiến đến năm 2015 cần khoảng 280 ngàn tấn và đến năm 2020 cần khoảng 350 ngàn tấn.

- Lĩnh vực khác (công nghiệp thực phẩm, da giầy...): Dự kiến đến năm 2015 cần khoảng 300 ngàn tấn và đến năm 2020 cần khoảng 350 ngàn tấn.

Như đã trình bày ở trên, có thể nói muối là sản phẩm quan trọng, có vai trò to lớn đối với con người và làm nguyên liệu cho các ngành công nghiệp, nông nghiệp... Theo dự báo nhu cầu đến năm 2015 là 1310 ngàn tấn (lượng cung 1480 ngàn tấn) và đến năm 2020 nhu cầu là 1500 ngàn tấn (lượng cung 1700 ngàn tấn).

                                                                                             Bảng 17.        Dự báo nhu cầu tiêu dùng muối

ĐVT: 1000 tấn

 

TT

Nội dung

2015

2020

 

Tổng nhu cầu

1.310

1.500

1

Tổng nhu cầu muối tiêu dùng cho người (bao gồm cả các loại gia vị mặn như: Bột canh, bột nêm, nước mắm ...)

470

500

2

Đối với ngành nông nghiệp

150

170

3

Nhu cầu muối công nghiệp hóa chất

280

350

4

Nhu cầu sản xuất khác (thực phẩm, da giầy…)

300

350

5

Xuất khẩu

10

30

6

Hao hụt trong lưu thông

100

100


Dự kiến nguồn lao động trong sản xuất muối đến 2015 có 65.100 người, đến 2020 có 59.300 người .2. Dự báo lao động, nguồn nhân lực nghề muối

Lao động cần được tham gia các lớp đào tạo tập huấn để nâng cao kiến thức nhằm hỗ trợ tốt hơn cho sản xuất, chế biến sản phẩm. Chương trình tập huấn bao gồm kiến thức về sản xuất, chế biến ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới, tiến hành các hoạt động tham quan thực tế, tổ chức hội thảo đầu bờ. Dự kiến đến năm 2020 70 -80% số lao động sản xuất muối đã được tham gia các khóa tập huấn.

3. Dự báo về ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và một số yếu tố liên quan khác

Để phát triển ngành muối Việt Nam theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giai đoạn 2012 - 2020 cần phải ứng dụng nhanh những tiến bộ kỹ thuật sau:

Đối với sản xuất muối công nghiệp tập trung

- Ứng dụng công nghệ phân đoạn kết tinh muối, thạch cao (CaSO42H2O) và thu hồi nước ót để tách được phần lớn thạch cao ra khỏi muối, đồng thời thu được nước ót có hàm lượng các ion Mg2+, Ca2+ và SO42- ... cao, chất lượng muối được nâng cao tại các đồng muối công nghiệp.

- Ứng dụng công nghệ phủ bạt che mưa ô kết tinh tại các đồng muối công nghiệp để thực hiện kết tinh muối dài ngày và khắc phục thiệt hại do mưa gây ra trong vụ sản xuất.

- Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ sản xuất muối phơi nước tập trung theo hướng cơ giới hóa gắn với hệ thống tự động cấp nước biển và chế chạt trong quá trình sản xuất muối để ứng dụng cho các đồng muối công nghiệp..

- Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo hệ thống máy, thiết bị thu hoạch muối quy mô thích hợp với các đồng muối công nghiệp sản xuất tập trung.

- Ứng dụng cơ giới hóa trong thu hoạch muối, trong đó:

+ Khâu cày xới thực hiện cơ giới hoá 100%.

+ Khâu thu gom muối tại ruộngthực hiện cơ giới hoá 85%.

+ Khâu vận chuyển, đánh đống thực hiện cơ giới hoá 85%.

+ Rửa muối sơ bộ ngay sau thu hoạch thực hiện cơ giới hoá 85%.

Đối với sản xuất muối thủ công phơi nước phân tán và phơi cát

- Ứng dụng nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật chuyển chạt lọc ra giữa ruộng, kết tinh muối trên nền trải bạt HDPE để sản xuất muối sạch.

- Nghiên cứu và ứng dụng mô hình tổ chức hợp tác sản xuất muối sạch bền vững, tăng giá trị gia tăng đối với sản xuất muối phơi cát và phơi nước phân tán, thúc đẩy sự hợp tác của người dân trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ muối và chuyển dịch cơ cấu sản xuất khắc phục tình trạng sản xuất phân tán, nhỏ lẻ hiện nay.

- Nghiên cứu kết hợp sản xuất muối với nuôi trồng thuỷ sản để tận dụng đất và nước mặn ngoài thời vụ làm muối, nâng cao thu nhập trên một đơn vị diện tích.

- Nghiên cứu các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu, xử lý ảnh hưởng của nhiễm mặn tác động đối với môi trường xung quanh và đời sống của người dân ở vùng sản xuất muối.

4. Lựa chọn phương án quy hoạch

Quy hoạch phát triển ngành muối đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đưa ra 2 phương án.

Phương án I: Giữ nguyên diện tích sản xuất muối hiện nay. Phần diện tích manh mún, nhỏ lẻ không tập trung có hiệu quả thấp sẽ chuyển sang mục đích khác như nuôi trồng thuỷ sản. Hỗ trợ người dân cải tạo nội đồng để nâng cao năng suất, chất lượng muối. Như vậy thực trạng nghề sản xuất muối và đời sống người dân vùng muối cơ bản giữ nguyên. Theo phương án này năng suất muối bình quân có thể đạt 50-60 tấn/ha. Sản lượng đạt gần 900 nghìn tấn.

Phương án II: Dự kiến đến 2020 diện tích ổn định 14.500 ha. Tập trung đầu tư cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng đồng muối, áp dụng các tiến bộ khoa học để nâng cao năng suất chất lượng muối. Chuyển dần diện tích sản xuất muối thường sang sản xuất muối sạch chất lượng cao. Đầu tư mở rộng diện tích muối công nghiệp. Năng suất từ 71 – 107 tấn/ha vào năm 2015 và  93 – 147 tấn/ha vào năm 2020. Dự kiến đến 2015 sản lượng đạt 1,05 triệu tấn; đến năm 2020 sản lượng đạt 1,35 triệu tấn. Chất lượng muối đạt tiêu chuẩn và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và một phần xuất khẩu.

Lựa chọn phương án phát triển dựa trên quan điểm phát triển bền vững:

Phương án I không mang tính đột phá do vốn đầu tư thấp, sản xuất vẫn nhỏ lẻ, manh múm nên năng suất, chất lượng không tăng, sản phẩm có tính cạnh chanh thấp, thị trường tiêu thụ hẹp, không đáp ứng được nhu cầu cho các ngành công nghiệp do chất lượng thấp.

Phương án II đã có đột phá về năng suất và chất lượng (sản xuất theo hướng công nghiệp), nhưng đòi hỏi vốn đầu tư khá lớn do mở rộng các đồng muối công nghiệp, năng suất chất lượng tăng, sản phẩm có tính cạnh tranh cao, phù hợp với quá trình hội nhập. Đáp ứng tốt cho nhu cầu của các ngành công nghiệp chế biến trong nước, nhu cầu tiêu dùng cho dân sinh và tiến tới xuất khẩu.

Để ngành muối phát triển ổn định, thu nhập của diêm dân tăng lên, vấn đề môi trường phát sinh từ phương án này sẽ được phòng ngừa, hạn chế và giảm thiểu. Do đó chúng tôi chọn phương án II để xây dựng quy hoạch.

III. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH MUỐI

1. Quy mô phát triển sản xuất muối

1.1. Cơ sở bố trí quy hoạch sử dụng đất sản xuất muối

- Các nhân tố tác động đến sản xuất muối: Như đã phân tích về ưu nhược điểm của các điều kiện tự nhiên trên từng vùng, miền sản xuất và với mục tiêu xây dựng và phát triển ngành sản xuất muối theo hướng công nghiệp và hiện đại, lấy phương châm là năng suất lao động để bảo đảm thu nhập, đời sống và giá thành hợp lý, vì vậy phải lựa chọn vùng, miền có thể tạo ra năng suất cao và có khả năng cơ giới hoá các quá trình sản xuất (thu hoạch, vận chuyển, đánh đống, đóng gói và xuất hàng...). Lựa chọn quy hoạch phát triển sản xuất muối vừa là hiệu quả, vừa là thực tiễn.

- Hiện trạng sử dụng đất và kết quả sản xuất muối giai đoạn 2005 – 2012.

- Các dự báo liên quan như đã nêu tại mục II ở trên.

- Định hướng phát triển sản xuất muối được Thủ t­ướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 124/2012/QĐ-TTg ngày 02/02/2012 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp toàn quốc đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030; Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.

- Các Nghị quyết của Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) cho các tỉnh trên toàn quốc, trong đó có phân khai diện tích cho sản xuất muối của các tỉnh.

1.2. Quy hoạch diện tích sản xuất muối phân theo tỉnh.

Tổng diện tích sản xuất muối đến năm 2015 là 14.680 ha (so với năm 2012 tăng 154 ha), trong đó diện tích sản xuất muối công nghiệp tập trung 5.023 ha (so với năm 2012 tăng 1.572 ha); đến năm 2020 là 14.500 ha (so với năm 2012 giảm 26 ha), trong đó diện tích sản xuất muối công nghiệp tập trung 5.442 ha (so với năm 2012 tăng 1.991 ha), cụ thể như sau:

Đối với sản xuất muối theo phương pháp phơi cát ở phía Bắc

- Tổng diện tích sản xuất muối phơi cát đến năm 2015 là 2.026 ha (so với năm 2012 giảm 249 ha) và đến năm 2020 là 1.894 ha (so với năm 2012 giảm 381 ha); diện tích giảm ở các tỉnh:

+ TP. Hải Phòng: dự kiến đến năm 2020 toàn bộ diện tích muối ở quận Đồ Sơn (phường Bằng La) sẽ chuyển sang đất ở đô thị và đất chuyên dùng. Diện tích muối huyện Cát Hải chuyển sang đất giao thông và đất chuyên dùng;

+ Hà Tĩnh, diện tích muối giảm 100 ha do chuyển sang NTTS.

Đối với sản xuất muối phơi nước phân tán:

- Tổng diện tích sản xuất muối phơi nước phân tán đến năm 2015 là 7.631 ha (so với năm 2012 giảm 1.170 ha) và đến năm 2020 là 7.164 ha (so với năm 2012 giảm 1.637 ha). Diện tích sản xuất muối phơi nước phân tán giảm do chuyển đổi sang sản xuất muối công nghiệp tập trung, đất khu công nghiệp, đất chuyên dùng, đất lâm nghiệp hoặc nuôi trồng thủy sản, cụ thể:

+ Quảng Bình: đến năm 2015 đất sản xuất muối giảm 24 ha tại huyện Quảng Trạch do chuyển sang nuôi trồng thủy sản.

Bảng 18.        Quy hoạch diện tích sản xuất muối phân theo tỉnh (giai đoạn 2012-2020)

Đơn vị: ha

TT

Hạng mục

Năm 2012

Năm 2015

Năm 2020

Tổng DT

Muối CN

Tổng DT

Muối CN

Tổng DT

Muối CN

I

Phơi cát

2.275

 

2.026

 

1.894

 

1

Hải Phòng

180

 

132

     

2

Thái Bình

61

 

50

 

50

 

3

Nam Định

708

 

708

 

708

 

4

Thanh Hóa

292

 

200

 

200

 

5

Nghệ An

795

 

795

 

795

 

6

Hà Tĩnh

239

 

141

 

141

 

II

Phơi nước

12.251

3.451

12.654

5.023

12.606

5.442

7

Quảng Bình

84

 

60

 

60

 

8

Quảng Nam

35

         

9

Quảng Ngãi

135

 

120

 

120

 

10

Bình Định

217

 

190

 

190

 

11

Phú Yên

181

 

181

 

170

 

12

Khánh Hòa

1.070

766

823

605

510

510

13

Ninh Thuận

2.380

1.900

3.942

3.463

3.942

3.942

14

Bình Thuận

957

785

990

955

990

990

15

Bà Rịa – V.Tàu

905

 

800

 

800

 

16

TP HCM

1.532

 

1.000

 

1.000

 

17

Bến Tre

1.431

 

1.350

 

1.350

 

18

Trà Vinh

225

 

190

 

190

 

19

Sóc Trăng

146

 

148

 

596

 

20

Bạc liêu

2.774

 

2.774

 

2.602

 

21

Cà Mau

180

 

86

 

86

 
 

Tổng cộng

14.526

3.451

14.680

5.023

14.500

5.442

 

 

+ Quảng Nam: dự kiến đến năm 2015 không còn sản xuất muối tại huyện Núi Thành do chuyển sang nuôi trồng thủy sản.

+ Quảng Ngãi: đến năm 2015 đất sản xuất muối giảm 15 ha do chuyển sang nuôi trồng thủy sản.

+ Bình Định: đến năm 2015 đất sản xuất muối giảm 27 ha do chuyển sang nuôi trồng thủy sản.

+ Bà Rịa- Vũng Tàu: đến năm 2015 diện tích muối giảm 105 ha, do chuyển sang nuôi trồng thủy sản.

+ TP. Hồ Chí Minh: đến năm 2015 diện tích muối giảm 532 ha, do chuyển sang đất chuyên dùng, đất lâm nghiệp.

+ Bến Tre: đến năm 2015 diện tích muối giảm 81 ha, do chuyển sang nuôi trồng thủy sản.

+ Trà Vinh: đến năm 2015 diện tích muối giảm 35 ha do chuyển sang nuôi trồng thủy sản.

+ Bạc Liêu: đến năm 2020 diện tích muối giảm 172 ha, do chuyển sang nuôi trồng thủy sản.

+ Cà Mau: đến năm 2015 diện tích muối giảm 94 ha, do chuyển sang nuôi trồng thủy sản.

+ Sóc Trăng: đến năm 2020 diện tích muối tăng 450 ha.

Đối với sản xuất muối công nghiệp tập trung

Đầu tư sản xuất muối công nghiệp tập trung phục vụ cho ngành công nghiệp hóa chất và xuất khẩu theo hướng ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, mở rộng diện tích, đầu tư trang thiết bị, thực hiện cơ giới hóa và tự động hóa trong sản xuất và chế biến.

- Dự kiến đến năm 2015 diện tích sản xuất muối công nghiệp có 5.023 ha, năng suất trung bình đạt 107,1 tấn/ha, sản lượng đạt 538.000 tấn; đến năm 2020 diện tích sản xuất muối công nghiệp có 5.442 ha, năng suất trung bình đạt 147 tấn/ha, sản lượng đạt 800.000 tấn.

Bảng 19.        Dự kiến sản xuất muối công nghiệp (giai đoạn 2012-2020)

Đơn vị: DT:ha; NS tấn/ha; SL: tấn

Hạng mục

 

Khánh Hòa

Ninh Thuận

Bình Thuận

Cộng

Năm 2012

DT

766

1.900

785

3.451

 

NS

51,9

67,8

95,6

70,6

 

SL

39.779

128.864

75.000

243.643

Năm 2015

DT

605

3.463

955

5.023

 

NS

86,0

106,3

123,6

107,1

 

SL

52.000

368.000

118.000

538.000

Năm 2020

DT

510

3.942

990

5.442

 

NS

119,6

149,9

149,5

147,0

 

SL

61.000

591.000

148.000

800.000

Tốc độ tăng trưởng bình quân (%/năm)

DT

-4,96

9,55

2,95

5,86

NS

11,00

10,42

5,75

9,60

SL

5,49

20,97

8,87

16,02

 

- Sản xuất muối công nghiệp tập trung tại 3 tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận là vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sản xuất muối. Quy hoạch theo hướng tập trung phát triển sản xuất muối công nghiệp, qui mô lớn, áp dụng khoa học công nghệ giảm thiểu sự ảnh hưởng của thời tiết, thực hiện cơ giới hóa khâu thu hoạch và rửa muối ngay sau thu hoạch để đáp ứng nhu cầu muối muối chất lượng cao cho các ngành công nghiệp.

- Tổng diện tích sản xuất muối công nghiệp tập trung đến năm 2015 là 5.023 ha (so với năm 2012 tăng 1.572 ha) và đến năm 2020 là 5.442 ha (so với năm 2012 tăng 1.991 ha). Diện tích sản xuất muối công nghiệp tập trung tăng do đầu tư xây dựng đồng muối Quán Thẻ - Ninh Thuận và chuyển đổi diện tích sản xuất muối phơi nước phân tán tại tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận sang sản xuất muối công nghiệp tập trung theo hình thức liên kết với doanh nghiệp thành lập công ty cổ phần, trong đó người dân góp cổ phần bằng diện tích sản xuất. Diện tích sản xuất muối công nghiệp tập trung tại các tỉnh tăng, giảm như sau:

+ Khánh Hòa: diện tích muối giảm 560 ha, do chuyển toàn bộ diện tích muối ở thành phố Cam Ranh (xã Cam Thịnh, Cam Nghĩa) sang làm khu công nghiệp Nam Cam Ranh; khu công nghiệp Ninh Thủy (thị xã Ninh Hòa).

+ Ninh Thuận: đến năm 2020 diện tích sản xuất muối công nghiệp tập trung tăng 2.042 ha chủ yếu tại huyện Thuận Nam do đầu tư xây dựng đồng muối Quán Thẻ và đồng muối công nghiệp của diêm dân Bắc Tri Hải.

+ Bình Thuận: đến năm 2020 diện tích sản xuất muối công nghiệp tập trung tăng 205 ha do chuyển đổi và mở rộng đồng muối tại huyện Tuy Phong, Hàm Thuận Nam.

1.3. Năng suất muối

Dự kiến đến năm 2015 năng suất muối trung bình đạt 71,53 tấn/ha, đến năm 2020 là 93,1 tấn/ha. Tốc độ tăng trưởng bình quân toàn giai đoạn là 5,69%/năm. Năng suất cao nhất thuộc về một số tỉnh như Ninh Thuận, Bình Thuận, Khánh Hòa, Phú Yên, Quảng Ngãi...

Các tỉnh có đồng muối công nghiệp tập trung do được đầu tư lớn, có nhiều lợi thế về điều kiện tự nhiên... nên cho năng suất cao, trong đó tỉnh Ninh Thuận có năng suất cao nhất (149,92 tấn/ha), tỉnh Bình Thuận (149,49 tấn/ha), tỉnh Khánh Hòa (119,61 tấn/ha)...

1.4. Sản lượng muối

Dự kiến đến năm 2015 sản lượng muối đạt 1.050.000 tấn, trong đó sản lượng muối công nghiệp đạt 538.000 tấn; đến năm 2020 sản lượng muối đạt 1.350.000 tấn, trong đó sản lượng muối công nghiệp đạt 538.000 tấn. Các tỉnh có sản lượng lớn là: Ninh Thuận lớn nhất (591.000 tấn), tiếp đến tỉnh Bạc Liêu (145.200 tấn), tỉnh Bình Thuận (148.000 tấn)...

                                                                                   Bảng 20.        Sản lượng muối giai đoạn 2015-2020

Đơn vị: tấn

TT

Hạng mục

Năm 2015

Năm 2020

Tổng

Muối CN

Tổng

Muối CN

I

Phơi cát

164.500

 

165.000

 

1

Hải Phòng

7.500

     

2

Thái Bình

2.000

 

2.200

 

3

Nam Định

50.000

 

55.600

 

4

Thanh Hóa

12.000

 

14.200

 

5

Nghệ An

79.000

 

79.000

 

6

Hà Tĩnh

14.000

 

14.000

 

II

Phơi nước

885.500

538.000

1.185.000

800.000

7

Quảng Bình

4.000

 

4.000

 

8

Quảng Nam

       

9

Quảng Ngãi

8.400

 

8.400

 

10

Bình Định

20.000

 

20.000

 

11

Phú Yên

17.000

 

17.000

 

12

Khánh Hòa

60.000

52.000

61.000

61.000

13

Ninh Thuận

378.000

368.000

591.000

591.000

14

Bình Thuận

120.000

118.000

148.000

148.000

15

Bà Rịa –VT

40.000

 

40.000

 

16

TP Hồ Chí Minh

55.000

 

60.000

 

17

Bến Tre

44.300

 

51.300

 

18

Trà Vinh

8.500

 

9.000

 

19

Sóc Trăng

6.300

 

25.800

 

20

Bạc liêu

120.000

 

145.200

 

21

Cà Mau

4.000

 

4.300

 
 

Tổng cộng

1.050.000

538.000

1.350.000

800.000

 

 

1.5. Quy hoạch các vùng sản xuất muối thủ công quy mô lớn

Dự kiến vùng sản xuất muối thủ công (phơi cát và phơi nước phân tán) đến năm 2015 có 9.657 ha, đến năm 2020 có 9.058 ha. Tập chung chính ở Nam Định, Nghệ An, TP. Hồ Chí Minh, Bà Rịa- Vũng Tàu, Bến Tre, Sóc Trăng, Bạc Liêu…

                     Bảng 21.        Quy hoạch các vùng sản xuất muối thủ công quy mô lớn tập trung

(giai đoạn 2012-2020)

TT

Hạng mục

Năm 2015

Năm 2020

I

Hải Phòng

132

 

1

Huyện Cát Hải

132

 

II

Thái Bình

50

50

1

Huyện Thái Thụy

50

50

III

Nam Định

708

708

1

Huyện Hải Hậu

241

241

2

Huyện Giao Thuỷ

427

427

3

Huyện Nghĩa Hưng

40

40

IV

Thanh Hóa

200

200

1

Huyện Tĩnh Gia

75

75

2

Huyện Hậu Lộc

125

125

V

Nghệ An

795

795

1

Huyện Diễn Châu

180

180

2

Huyện Quỳnh Lưu

615

615

VI

Hà Tĩnh

141

141

1

Huyện  Kỳ Anh

60

60

2

Huyện Lộc Hà

70

70

VII

Quảng Bình

60

60

1

Huyện Quảng Trạch

60

60

VIII

Quảng Ngãi

120

120

1

Huyện Đức Phổ

120

120

IX

Bình Định

190

190

1

Huyện Phù Cát

75

75

2

Huyện Phù Mỹ

100

100

X

Phú Yên

181

170

1

Thị xã Sông Cầu

181

170

XI

Khánh Hòa

218

 

1

TX Ninh Hòa

161

 

XII

Ninh Thuận

479

 

1

Huyện Ninh Hải

455

 

XIII

Bình Thuận

35

 

1

Huyện Tuy Phong

35

 

XIV

Bà Rịa-Vũng Tàu

800

800

1

Huyện Long Điền

530

570

2

Thành phố Vũng Tàu

270

230

XV

TP HCM

1.000

1.000

1

Huyện Cần Giờ

1.000

1.000

XVI

Bến Tre

1.350

1.350

1

Huyện Ba Tri

790

790

2

Huyện Bình Đại

560

560

XVII

Trà Vinh

190

190

1

Huyện Duyên Hải

190

190

XVI

Sóc Trăng

148

596

1

Thị xã Vĩnh Châu

148

596

XIX

Bạc Liêu

2.774

2.602

1

Huyện Đông Hải

1.947

1.822

2

Huyện Hòa Bình

747

700

3

TX Bạc Liêu

80

80

XX

Cà Mau

86

86

1

Huyện Đầm Dơi

86

86

 

Sản xuất muối phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết, khí hậu, do đó tuỳ điều kiện cụ thể về khí tượng thủy văn ở từng vùng mà mùa vụ sản xuất muối khác nhau. Tuy nhiên tổng thời gian làm muối hiệu quả nhất từ 90 -150 ngày nắng tức là 3- 5 tháng trong năm.1.6. Mùa vụ sản xuất muối

- Miền Bắc: Mùa vụ sản xuất muối từ tháng 2 - tháng 12; chính vụ từ tháng 4 - tháng 8

- Miền Trung: Muối được sản xuất trong mùa khô từ tháng 3 - tháng 8 (có thể sản xuất từ trung tuần tháng 1 và kết thúc vào trung tuần tháng 9 đối với những năm mùa mưa đến muộn, hoặc không gặp lũ muộn).

- Miền Nam: Muối được sản xuất từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.

1.7. Phương pháp sản xuất

* Phương pháp sản xuất muối phơi cát 

Phương pháp sản xuất muối phơi cát tại 7 tỉnh phía Bắc là phương pháp sản xuất cổ truyền còn lại duy nhất ở Việt Nam.

Trong giai đoạn 2013 – 2020, phần diện tích trong quy hoạch cần phải đầu tư cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng đồng muối, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật chuyển chạt lọc ra giữa ruộng và trải bạt nền ô kết tinh chuyển sang  sản xuất muối sạch để giảm chi phí lao động, nâng cao năng suất, chất lượng, thu nhập và giải quyết việc làm cho người dân; ứng dụng nhân rộng các mô hình tổ chức hợp tác sản xuất muối sạch bền vững, tăng giá trị gia tăng đối với sản xuất muối phơi cát, thúc đẩy sự hợp tác của người dân trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ muối và chuyển dịch cơ cấu sản xuất khắc phục tình trạng sản xuất phân tán, nhỏ lẻ hiện nay.

* Phương pháp sản xuất muối phơi nước phân tán

Phương pháp sản xuất muối phơi nước phân tán tại Trung và Nam Bộ, từ Quảng Nam trở vào đến Cà Mau. Do diện tích sản xuất nhỏ, phân tán theo hộ diêm dân nên không áp dụng được kết tinh phân đoạn và cơ giới hoá khâu thu hoạch muối, lao động thủ công nhiều nên chất lượng muối không cao.

Trong giai đoạn 2013 – 2020 cần phải đầu tư cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng đồng muối, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trải bạt nền ô kết tinh chuyển sang sản xuất muối sạch để ứng phó với biến đổi của thời tiết, nâng cao năng suất, chất lượng muối và thu nhập cho người dân làm muối; ứng dụng nhân rộng các mô hình tổ chức liên kết sản xuất muối sạch bền vững với doanh nghiệp, trong đó người dân góp cổ phần bằng diện tích đất sản xuất muối và tham gia sản xuất, giám sát quá trình hoạt động.

* Phương pháp sản xuất muối phơi nước tập trung

Phương pháp sản xuất muối phơi nước tập trung tại 3 tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận là vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sản xuất muối. Do sản xuất tập trung, áp dụng công nghệ kết tinh phân đoạn và cơ giới các các khâu trong sản xuất nên năng xuất, chất lượng muối cao, giá thành sản xuất thấp, khả năng cạnh tranh thị trường cao.

Trong giai đoạn 2013 – 2020 cần tập trung đầu tư mở rộng diện tích sản xuất muối tập trung, qui mô lớn, áp dụng khoa học công nghệ giảm thiểu sự ảnh hưởng của thời tiết, thực hiện cơ giới hóa khâu thu hoạch và rửa muối ngay sau thu hoạch để đáp ứng nhu cầu muối muối chất lượng cao cho các ngành công nghiệp; chuyển đổi diện tích sản xuất muối phơi nước phân tán sang sản xuất muối phơi nước tập trung theo hình thức liên kết với doanh nghiệp thành lập công ty cổ phần, trong đó người dân góp cổ phần bằng diện tích sản xuất. Xây dựng và áp dụng quy trình công nghệ sản xuất muối phơi nước tập trung theo hướng cơ giới hóa gắn với hệ thống cấp nước biển và chế chạt trong quá trình sản xuất.

2. Quy hoạch chế biến muối

2.1. Xây dựng các cơ sở chế biến muối, qui mô công nghiệp

- Toàn quốc có 10 cơ sở chế biến muối tinh đã đầu tư ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật theo các Bằng sáng chế trong nước, công suất mỗi dây chuyền từ  15.000 – 22.000 tấn/năm và một cơ sở chế biến muối thiết bị đồng bộ nhập khẩu của Tây Ban Nha với 2 dây chuyền sản xuất, công suất 200.000 tấn/năm. Các cơ sở này có cơ sở vật chất tương đối đồng bộ đảm bảo các điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm. Tổng công suất chế biến theo thiết kế đạt 385.000 tấn/năm.

- Tiếp tục đầu tư phát triển công nghiệp chế biến muối theo chiều sâu với quy mô phù hợp gắn với vùng nguyên liệu theo hướng đa dạng hoá sản phẩm. Giai đoạn 2013 – 2020 đầu tư 2 cơ sở chế biến muối tinh tại xã Tri Hải và Phương Hải (huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận), công suất 100.000 tấn/năm, nâng tổng công suất các cơ sở chế biến muối có qui mô công nghiệp đạt 485.000 tấn/năm. Hiện đang đầu tư xây dựng một cơ sở tại xã Tri Hải, công suất 50.000 tấn/năm, dự kiến sau năm 2015 sẽ đưa vào khai thác với 100% công suất.

- Cơ cấu nguồn nguyên liệu: Dự kiến các cơ sở chế biến muối sẽ sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước chiếm trên 90%. Đối với nguồn nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu phục vụ cho lĩnh vực y tế, công nghiệp hóa chất...

- Năng lực chế biến: Tập trung đầu tư mở rộng thị trường tiêu thụ nhằm tạo điều kiện để các cơ sở chế biến hoạt động đạt công suất thiết kế (vì đa số các dây chuyền hiện có của các đơn vị đều chưa sản xuất hết công suất thiết kế). Nâng tỷ lệ chế biến sản phẩm từ 25% hiện nay lên 45% vào năm 2015 và 100% vào năm 2020 đáp ứng đủ nhu cầu muối sạch đảm bảo an toàn thực phẩm cho tiêu dùng và công nghiệp chế biến thực phẩm.

- Cơ cấu sản phẩm muối chế biến của các cơ sở chủ yếu là muối tinh, muối trộn Iốt, đáp ứng tốt theo tiêu chuẩn chất lượng của Việt Nam TCVN 3974-2007 về muối thực phẩm.

                                                                             Bảng 22.        Dự kiến cơ cấu sản phẩm muối chế biến

Đơn vị: Cơ cấu (%)

TT

Hạng mục

Năm 2015

Năm 2020

1

Muối tinh

32,60

29,09

2

Muối tinh i ốt

17,31

16,36

3

Muối hạt sạch

9,14

9,09

4

Muối xay

35,52

36,36

5

Muối thô

2,71

4,55

6

Muối khác

2,71

4,55

 

Cộng

100,00

100,00

- Số cơ sở chế biến bán cơ giới – thủ công, quy mô nhỏ (trên 55 cơ sở) có tổng công suất khoảng 250.000 tấn/năm và thiết bị, máy móc chủ yếu được chế tạo ở trong nước. Thiết bị thường dùng là máy nghiền trục, nghiền búa, nghiền cối xay và dùng ly tâm gián đoạn nên chất lượng muối chế biến không ổn định, phụ thuộc vào chất lượng muối nguyên liệu.2.2. Các cơ sở chế biến muối bán cơ giới - thủ công

- Tăng cường đầu tư về cơ sở vật chất nhà xưởng, kho tàng, trang thiết bị, quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo các điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định và tiêu thụ muối thô cho người dân sản xuất muối.

3. Tiêu thụ muối

3.1. Thị trường trong nước

Đến năm 2020 dân số nước ta có khoảng gần 100 triệu người và nhu cầu về muối ăn là thường xuyên và tương đối ổn định thì đây cũng là thị trường tiêu thụ khá rộng lớn. Bên cạnh đó là các nhu cầu muối nguyên liệu ngày một tăng cho các ngành công nghiệp như: Hóa chất, chế biến thực phẩm, chế biến thủy hải sản, da giầy, thức ăn chăn nuôi, xử lý nước... Do đó thị trường trong nước đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu thụ muối và các sản phẩm muối chế biến.

3.2. Thị trường xuất khẩu

- Các quốc gia tại khu vực châu Á Thái Bình Dương nhập khẩu nhiều muối gồm: Nhật Bản 9 triệu tấn, Đài Loan 3,5 triệu tấn, Hàn Quốc 3 triệu tấn, Indonexia 1,7 triệu tấn, Philippin 0,3 triệu tấn, Malayxia 0,3 triệu tấn.

- Giai đoạn 2013 – 2020, cần đẩy mạnh xúc tiến thương mại, tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu muối sang các nước khác, tạo điều kiện thuận lợi cho tiêu thụ muối; tăng cường xuất khẩu những loại muối có ưu thế sản xuất trong nước (muối ăn nhiều vi lượng) sang các thị trường truyền thống như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ.

4. Cơ sở hạ tầng phát triển ngành muối

Xây dựng các đồng muối theo hướng phát triển bền vững, áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, cơ giới hóa sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng muối. Do đó cần tập trung đầu tư cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng đồng muối, cải tạo hệ thống kênh, mương dẫn nước chạt, tiêu thoát nước ngọt ruộng muối và cải tạo nội đồng đồng muối.

4.1. Cơ sở hạ tầng vùng muối tập trung

4.1.1. Hệ thống thủy lợi cung cấp nước cho vùng sản xuất muối

* Hệ thống kênh mương: phải đảm bảo cấp nước biển chủ động, thoát nước ngọt nhanh khi trời mưa, đảm bảo nước đưa vào ruộng muối sạch và có độ mặn cao. Để đạt yêu cầu này cần phải:

+ Kiên cố hoá hệ thống kênh mương dẫn nước vào đồng muối và kênh mương nội đồng.

+ Diện tích muối nằm gần khu dân cư cần xây dựng hệ thống thoát nước thải riêng biệt đảm bảo vệ sinh.

- Yêu cầu kỹ thuật

+ Kênh C1: Là kênh chính dẫn nước vào đồng muối, lòng kênh thường rộng nên còn có chức năng như 1 hồ trưng phát. Bề rộng đáy kênh bình quân 4 m, mặt kênh 6 m. Kênh được ghép đá chít mạch 2 bên dày 30 cm có lớp dăm lót hoặc bê tông tấm đúc sẵn (kích thước 40 x 40 cm dày 10 cm).

+ Kênh dẫn nước C2: Là kênh dẫn nước trong nội đồng, kênh này được nạo vét và kiên cố hoá theo tiêu chuẩn kiên cố hoá kênh mương có kết cấu hình thang kích thước ( 2,5 + 1,8m) x 0,9 m. Tường kênh được xây đá hộc trát bằng vữa xi măng Rv 75 #. Tường đáy rộng 0,6 m, mặt 0,25 m, đáy xây đá hộc dày 0,25m.

Giai đoạn đến năm 2015 hệ thống mương cấp nước làm mới 70 km, nâng cấp 400 km và đến năm 2020 làm mới là 100 km, nâng cấp  là 700 km tập trung chủ yếu ở các tỉnh Nam Định, Quảng Bình, Trà Vinh, Bạc Liêu, Sóc Trăng và TP. Hồ Chí Minh.

Giai đoạn đến năm 2015 hệ thống mương thoát nước làm mới 40 km, nâng cấp 200km và đến năm 2020 làm mới 50 km, nâng cấp 400 km tập trung chủ yếu ở các tỉnh tỉnh Hải Phòng Nam Định, Hà Tĩnh, Ninh Thuận và Bình Thuận.

* Hệ thống cống: đặc biệt là cống đầu mối rất quan trọng trong sản xuất muối, đây là bộ phận điều tiết nước cho đồng muối, hệ thống cống phải đảm bảo lấy nước mặn và thoát nước ngọt kịp thời. Yêu cầu của cống lấy nước như sau:

- Đối với cống đầu mối: Vị trí đặt cống ở nơi nước biển có nồng độ cao, cách xa các vùng nước ngọt, không bị bồi lắng, lấy nước thủy triều nhanh và thoát nước ngọt nhanh.  Kết cấu cống phải đảm bảo yêu cầu giữ nước biển và phóng nước ngọt nên áp dụng cống có cửa van một chiều (tự lấy nước biển vào khi nước triều cao và đóng lại khi nước trong đồng muối cao hơn nước triều).

Giai đoạn đến năm 2015 làm mới hệ thống cống đầu mối 35 chiếc, nâng cấp 160 chiếc và đến năm 2020 làm mới 200 chiếc, nâng cấp sửa chữa 360 chiếc, trong đó tập trung chủ yếu ở các tỉnh Hải Phòng, Nam Định, Nghệ An và TP. Hồ Chí Minh.

- Đối với cống nội đồng: Cống nội đồng chủ yếu là cống phai ngăn nước từ kênh C1 vào kênh C2, và trên kênh C2. Ngoài ra trong nội đồng còn có hệ thống phai ngăn nước cho từng đơn vị sản xuất muối.

Giai đoạn đến năm 2015 nâng cấp 400 chiếc và đến năm 2020 nâng cấp 650 chiếc, trong đó tập trung chủ yếu ở các tỉnh Nam Định, Bình Định, Phú Yên và Bình Thuận.

4.1.2. Hệ thống hạ tầng nội đồng đồng muối (Bể chạt, sân phơi, ô kết tinh...)

Đối với hệ thống sân phơi và ô kết tinh cơ bản đã được đầu tư xây dựng, nên dự kiến đến năm năm 2020 chỉ cải tạo nâng cấp cơ sở hiện có. Dự kiến đến năm 2015 sản xuất muối có trải bạt nền ô kết tinh chiếm 20-30% tổng diện tích ô kết tinh sản xuất muối và đến năm 2020 sản xuất muối có trải bạt nền ô kết tinh chiếm 45-60% tổng diện tích ô kết tinh sản xuất muối. Trong đó tập trung ở một số tỉnh như TP. Hồ Chí Minh, Nghệ An, Nam Định, Bình Thuận,...

Hiện nay nhiều địa phương sử dụng bạt HDPE cho công đoạn kết tinh muối thay thế cho các vật liệu truyền thống. Sử dụng bạt HDPE sẽ có giá thành cao nhưng cho năng suất, chất lượng muối tốt hơn hẳn kết tinh muối theo vật liệu truyền thống.

4.1.3. Hệ thống điện

Xây dựng đường điện trung thế và các trạm hạ thế để phục vụ cho các trạm bơm và công tác quản lý điều hành.

Giai đoạn đến năm 2020 xây dựng mới hệ thông đường dây điện với chiều dài 50 km chủ yếu ở các tỉnh Trà Vinh, Sóc Trăng và thành phố Hồ Chí Minh.

4.1.4. Hệ thống đường giao thông, đặc biệt đường trục và hệ thống giao thông nội đồng vùng muối.

Hệ thống giao thông cần được đầu tư để đảm bảo sản xuất, vận chuyển muối thuận lợi bằng các phương tiện vận tải cải tiến và cơ giới.

Phần đường vận chuyển muối nằm trong đồng muối chỉ bố trí đường nhỏ có kích thước mặt đường rộng 2 – 2,5 m, lề đường mỗi bên 0,5 m. Đường này chỉ dành riêng cho sản xuất muối, không để các phương tiện vận chuyển cơ giới đi vào ảnh hưởng tới chất lượng muối. Phần đường vận chuyển muối còn lại được bố trí mặt đường rộng 3 – 3,5 m, lề đường mỗi bên 0,75 m. Đảm bảo các phương tiện vận chuyển cơ giới nhỏ đi lại thuận tiện. Các phương tiện cơ giới lớn vào thu mua muối sẽ được bố trí địa điểm thu mua thuận lợi bên cạnh trục đường chính của xã. 

Giai đoạn đến năm 2015 là 84 km, nâng cấp sửa chữa 550 km và đến năm 2020 dự kiến làm mới 150 km, nâng cấp sửa chữa 1100 km; tổng số làm mới đến năm 2020 là 235,78 km trong đó tập trung nhiều ở các tỉnh Nam Định, Nghệ An, TP.Hồ Chí minh, Bến Tre…

4.1.5. Hệ thống cấp và xử lý nước cho chế biến muối

Để tận dụng các sản phẩm phụ sau khi thu hoạch muối thì nguồn nước thải có thể thu gom lại tập trung thông qua hệ thống bể xử lý giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường và nâng cao hiệu quả trên đơn vị diện tích sản xuất muối. Dự kiến đến năm 2015 có trên 30% diện tích sản xuất muối có hệ thống cấp và xử lý nước và đến năm 2020 có trên 70% diện tích sản xuất muối có hệ thống cấp xử lý nước.

4.2. Hệ thống kiểm tra chất lượng muối tiêu chuẩn

Quy hoạch mạng lưới các cơ sở và tổ chức đánh giá, công nhận hệ thống phòng kiểm nghiệm về chất lượng tại các vùng sản xuất muối.

Xây dựng phòng kiểm nghiệm, kiểm chứng cấp quốc gia, khu vực. Kiểm tra, đánh giá công nhận phòng kiểm nghiệm, kiểm chứng cấp quốc gia và quốc tế về chất lượng cho vùng sản xuất muối.

Hướng dẫn xây dựng, giám sát về ATVSTP trong toàn bộ quá trình từ sản xuất đến chế biến và tiêu thụ.

Tổ chức kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất điều kiện đảm bảo chất lượng, ATVS cơ sở sản xuất - kinh doanh và chế biến muối. Xây dựng phương pháp kiểm nghiệm, các phương pháp kiểm tra nhanh tại vùng sản xuất. Tổ chức kiểm tra chứng nhận chất lượng sản phẩm muối trước khi đưa ra tiêu thụ.

4.3. Hệ thống nhà kho, nhà bảo quản muối sau thu hoạch, mạng lưới kho dự trữ lưu thông

- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xây dựng kho dự trữ lưu thông.

- Hệ thống kho được thiết kế và bố trí tại những địa điểm đảm bảo thuận lợi cho công tác thu mua, chế biến, đồng thời thuận lợi trong việc tiêu thụ muối do diêm dân sản xuất trên địa bàn.

- Hệ thống kho được bố trí tại các địa điểm gần nhà máy chế biến muối đảm bảo cung cấp nguyên liệu kịp thời và bảo quản sản phẩm sau chế biến. 

Bố trí kho lẻ hoặc các cụm kho ngay trên các đồng muối có diện tích lớn đảm bảo thu mua muối kịp thời cho dân. Do các địa phương sản xuất muối nằm gần biển nên cần chú ý tới bão, lụt đảm bảo an toàn cho các kho chứa.

- Kho doanh nghiệp:

Kho doanh nghiệp được thiết kế và bố trí tại những địa điểm đảm bảo thuận lợi cho công tác thu mua, chế biến và tiêu thụ muối. Tổng sức chứa các kho thuộc hệ thống kho doanh nghiệp đảm bảo sức chứa từ 50 - 65% sản lượng muối sản xuất trong nước.

Bố trí kho lẻ hoặc các cụm kho ngay trên các đồng muối có diện tích lớn đảm bảo thu mua muối kịp thời cho dân. Do các địa phương sản xuất muối nằm gần biển nên cần chú ý tới bão, lụt đảm bảo an toàn cho các kho chứa.

- Kho HTX quản lý:

Để hỗ trợ cho các HTX thực hiện chức năng tiêu thụ muối cho diêm dân góp phần điều tiết giá sản phẩm, trong thời gian tới sẽ bố trí mỗi HTX 1 kho chứa muối, Ngân sách tỉnh hỗ trợ 50 – 70% kinh phí làm mới hoặc nâng cấp kho hiện tại...

- Kho của diêm dân:

Tùy theo quy mô diện tích sản xuất mà kích cỡ các kho chứa khác nhau. Việc xây dựng kho của diêm dân ngay tại ruộng muối nên rất thuận tiện cho việc bảo quản và tiêu thụ.

5. Đề xuất các chương trình và dự án ưu tiên đầu tư

5.1. Chương trình nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ nâng cao năng suất, chất lượng muối, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường giai đoạn 2013 – 2020.

a) Mục tiêu: ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường; làm tăng năng suất 20 - 30%, tăng giá trị gia tăng các sản phẩm muối từ 20 - 25%.

b) Các dự án ưu tiên:

- Dự án nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ sản xuất muối phơi nước tập trung theo hướng cơ giới hóa gắn với hệ thống tự động cấp nước biển và chế chạt trong quá trình sản xuất muối để ứng dụng cho các đồng muối công nghiệp. Kinh phí dự kiến 5 tỷ đồng.

- Dự án nghiên cứu, thiết kế, chế tạo hệ thống máy, thiết bị thu hoạch muối quy mô thích hợp với các đồng muối công nghiệp sản xuất tập trung. Kinh phí dự kiến 5 tỷ đồng.

- Dự án nghiên cứu và ứng dụng mô hình liên kết sản xuất muối sạch bền vững, tăng giá trị gia tăng đối với sản xuất muối phơi cát. Kinh phí dự kiến 3 tỷ đồng.

- Dự án nghiên cứu và ứng dụng mô hình tổ chức hợp tác sản xuất muối sạch bền vững, tăng giá trị gia tăng đối với sản xuất muối phơi nước phân tán. Kinh phí dự kiến 5 tỷ đồng.

- Dự án nghiên cứu xây dựng mô hình kết hợp sản xuất muối với nuôi trồng thuỷ sản. Kinh phí dự kiến 5 tỷ đồng.

- Dự án nghiên cứu các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu, xử lý ảnh hưởng của nhiễm mặn tác động đối với môi trường, sản xuất, sinh hoạt... ở vùng sản xuất muối. Kinh phí dự kiến 3 tỷ đồng.

5.2. Chương trình đầu tư phát triển sản xuất muối công nghiệp tập trung, áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng muối giai đoạn 2013– 2020.

Các dự án ưu tiên:

- Tiếp tục đầu tư để hoàn thành dự án Khu kinh tế muối công nghiệp và xuất khẩu Quán Thẻ, tỉnh Ninh Thuận, qui mô 2.550 ha, tổng mức đầu tư 1.343,838 tỷ đồng. (giai đoạn 2014 – 2015 là 822,693 tỷ đồng; trong đó NSTW là 515,930 tỷ đồng; doanh nghiệp 306,763 tỷ đồng).

- Dự án đầu tư xây dựng đồng muối công nghiệp diêm dân Bắc Tri Hải, Nhơn Hải, tỉnh Ninh Thuận, qui mô 600 ha, dự kiến vốn đầu tư 288,435 tỷ đồng.

- Dự án đầu tư xây dựng đồng muối công nghiệp tỉnh Bình Thuận gồm đồng muối Vĩnh Hảo, Thông Thuận huyện Tuy Phong; Tân Thuận huyện Hàm Thuận Nam. Qui mô 200 ha, dự kiến vốn đầu tư 107 tỷ đồng.

5.3. Chương trình đầu tư cải tạo, nâng cấp CSHT vùng sản xuất muối thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2013 - 2020.

Các dự án ưu tiên:

* Vùng muối phơi cát:

- Cải tạo, nâng cấp CSHT đồng muối Giao Thủy - Nam Định (230 ha): 45 tỷ đồng. 

- Nâng cấp CSHT đồng muối Thuận Hòa, Nghệ An (330 ha): 45 tỷ đồng

- Cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng đồng muối Quỳnh Minh, Quỳnh Lưu, Nghệ An (300 ha): 45 tỷ đồng.

* Vùng muối phơi nước phân tán:

- Dự án cải tạo, nâng cấp CSHT đồng muối Roòn, Quảng Bình (70 ha): 49 tỷ đồng.

- Cải tạo, nâng cấp CSHT đồng muối Tuyết Diêm - Phú Yên (170 ha): 45 tỷ đồng.

- Cải tạo, nâng cấp CSHT đồng muối An Ngãi - Bà Rịa Vũng Tàu (370 ha): 45 tỷ đồng.

- Cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng đồng muối Cần Giờ, TP. HCM (1.000 ha): 50 tỷ đồng.

- Cải tạo, nâng cấp CSHT đồng muối Bảo Thạnh - Bến Tre (700 ha) 45 tỷ đồng.

- Xây dựng cơ sở hạ tầng đồng muối Hòa Bình - Bạc Liêu (750 ha): 70 tỷ đồng.

5.4. Chương trình hỗ trợ đầu tư nhân rộng các mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật sản xuất muối sạch

Các dự án ưu tiên:

- Đối với sản xuất muối phơi cát: Qui mô ứng dụng đến 2020 là 1.000 ha (trong đó diện tích ô kết tinh trải bạt 100 ha), nhu cầu vốn 77 tỷ đồng.

- Đối với sản xuất muối phơi nước phân tán: Qui mô ứng dụng đến năm 2020 là 634.000 ha (trong đó diện tích ô kết tinh trải bạt 63.400 ha), nhu cầu vốn 48.818 tỷ đồng.

6. Nhu cầu vốn đầu tư

6.1. Khái toán nhu cầu vốn đầu tư

Để thực hiện các mục tiêu quy hoạch đã đề ra, nhu cầu vốn đầu tư nâng cấp, làm mới là 50.578,13  tỷ đồng.

Trong đó:

Giai đoạn 2013 - 2015: 10.694,69 tỷ đồng

Giai đoạn 2016 – 2020: 39.883,44 tỷ đồng

6.2. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư

 

                                                                                                          Bảng 23.        Bảng phân kỳ vốn đầu tư

Đơn vị: tỷ đồng

TT

Hạng mục

Tổng vốn đầu tư

2013-2020

 

NSTW

NS địa phương

Doanh nghiệp

Dân

I

Tổng vốn đàu tư

50.578,13

10.487,82

19.891,77

12.739,12

7.459,42

1

CT nghiên cứu, ứng dụng KHCN

26,00

26,00

     

2

CT đầu tư phát triển sản xuất muối công nghiệp tập trung

1.218,13

595,02

158,17

405,62

59,32

3

CT đầu tư cải tạo, nâng cấp CSHT vùng muối

439,00

87,80

175,60

109,75

65,85

4

CT hỗ trợ đầu tư nhân rộng các mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật sản xuất muối sạch

48.895,00

9.779,00

19.558,00

12.223,75

7.334,25

II

Giai đoạn 2013-2015

10.694,69

2.494,49

3.946,72

2.773,46

1.480,02

1

CT nghiên cứu, ứng dụng KHCN

5,20

5,20

     

2

CT đầu tư phát triển sản xuất muối công nghiệp tập trung

822,69

515,93

 

306,76

 

3

CT đầu tư cải tạo, nâng cấp CSHT vùng muối

87,80

17,56

35,12

21,95

13,17

4

CT hỗ trợ đầu tư nhân rộng các mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật sản xuất muối sạch

9.779,00

1.955,80

3.911,60

2.444,75

1.466,85

III

Cộng giai đoạn 2016-2020

39.883,44

7.993,33

15.945,05

9.965,66

5.979,40

1

CT nghiên cứu, ứng dụng KHCN

20,80

20,80

     

2

CT đầu tư phát triển sản xuất muối công nghiệp tập trung

395,44

79,09

158,17

98,86

59,32

3

CT đầu tư cải tạo, nâng cấp CSHT vùng muối

351,20

70,24

140,48

87,80

52,68

4

CT hỗ trợ đầu tư nhân rộng các mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật sản xuất muối sạch

39.116,00

7.823,20

15.646,40

9.779,00

5.867,40


+ Vốn ngân sách Trung ương: 10,487,82 tỷ đồng, chiếm  20,74% tổng số vốn đầu tư.-Vốn ngân sách Nhà nước: 30.379,59 tỷ đồng, trong đó: 

+ Vốn ngân sách địa phương: 19,891,77 tỷ đồng, chiếm 39,33% tổng số vốn đầu tư.

- Vốn doanh nghiệp: 12.739,12 chiếm 25,19% tổng số vốn đầu tư.

- Vốn đóng góp của diêm dân: 7.459,42 tỷ đồng, chiếm 14,75% tổng số vốn đầu tư.

IV. ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ HIỆU QUẢ QUY HOẠCH

a. Về mặt kinh tế

- Quy hoạch sản xuất muối đến 2020 và tầm nhìn đến 2030 được thực hiện sẽ góp phần khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên biển, thu nhập được nâng cao, góp phần ổn định cuộc sống lâu dài cho diêm dân.

- Thu nhập từ sản xuất muối sạch: 110.000.000  đồng/ha/năm.

- Lợi nhuận thu được từ sản xuất muối sạch đạt: 63.000.000 đồng/ha/năm.

- Hiệu quả kinh tế từ sản xuất muối sạch tăng từ 10-20% so với sản xuất muối theo phương pháp cũ.

- Với việc tập trung đầu tư phát triển sản xuất muối, nhất là sản xuất muối công nghiệp tập trung và đầu tư áp dụng khoa học công nghệ, cơ giới hóa các khâu sản xuất, đầu tư các cơ sở chế biến muối với trang thiết bị, máy móc hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến sẽ tạo ra sản phẩm chất lượng cao đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng và các ngành công nghiệp trong nước. Hạn chế và tiến tới chấm dứt tình trạng nhập khẩu muối.

- Tận thu thạch cao để dùng làm nguyên liệu trong sản xuất xi măng và ngành xây dựng.

- Tận thu nước ót sử dụng trong các ngành vật liệu chịu lửa, hoá chất..

b. Về mặt xã hội

- Cơ sở vật chất kỹ thuật vùng muối được củng cố tăng cường thêm, góp phần thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao, rút ngắn khoảng cách phát triển giữa các vùng miền.

- Góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế vùng muối trong cả nước. Bộ mặt nông thôn và đời sống bà con diêm dân được cải thiện đáng kể.

- Giải quyết tốt việc làm cho lao động tại chỗ và lao động trong ngành muối.

- Sức khoẻ của người tiêu dùng sẽ được nâng lên nhờ được sử dụng sản phẩm muối sạch, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

c. Về mặt  môi trường

- Bảo vệ tốt môi trường tự nhiên thông qua việc đầu tư cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng vùng muối, xây dựng hệ thống kênh tiêu phòng lũ để ngăn ngừa nhiễm mặn môi trường đất xung quanh, hạn chế rửa trôi, xói mòn, sạt lở và úng ngập cục bộ.

- Dự án đã giúp cho đời sống của bà con diêm  dân được cải thiện, mức độ áp dụng công nghệ được nhân rộng, diện tích sản xuất muối còn bỏ hoang trước đây được sử dụng trở lại. Đây cũng là yếu tố quan trọng góp phần bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế - xã hội vùng. 

V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH

1. Giải pháp về đất đai

- Làm tốt công tác giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình cá nhân sản xuất muối theo quy định của pháp luật về đất đai đồng thời xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm, thay đổi mục đích sử dụng đất, lấn chiếm những diện tích trong quy hoạch đã được phê duyệt.

- Tạo quỹ đất ổn định để phát triển ngành muối theo hướng công nghiệp và hiện đại. Đây là cơ sở quan trọng để địa phương chủ động trong việc phát triển ngành muối, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn vùng muối.

- Với các hộ dân sản xuất muối nằm trong vùng quy hoạch giai đoạn 2013 - 2020 được giao đất lâu dài để đầu tư sản xuất. Trong trường hợp người dân trả lại phần diện tích đã được giao hoặc không trả nhưng không sản xuất trong 2 năm liên tiếp thì nhà nước thu hồi diện tích trên để chuyển sang cho người khác có nhu cầu sản xuất.

- Với các doanh nghiệp, cá nhân tham gia chế biến muối khi có nhu cầu thuê đất là mặt bằng sản xuất, cơ quan có thẩm quyền xem xét, bố trí hợp lý về vị trí, diện tích sử dụng cho các dự án được duyệt đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả cho các doanh nghiệp. Thời gian thuê đất có thể kéo dài 20- 50 năm tuỳ theo phương án kinh doanh của doanh nghiệp.

2. Giải pháp nguồn nhân lực

- Nhà nước cần khuyến khích và cho phép các tổ chức, tư nhân mở các trường đào tạo cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý ngành muối có trình độ chuyên môn cao, có khả năng chuyển giao và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ mới vào sản xuất. Tùy theo quy mô đào tạo, Nhà nước sẽ hỗ trợ một phần kinh phí theo cơ chế Nhà nước và dân cùng làm.

- Khuyến khích các trường có điều kiện cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ có chuyên môn về ngành muối mở khoa đào tạo kỹ thuật và quản lý ngành muối. Nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí để tuyển chọn giáo viên, xây dựng giáo trình và các hoạt động khác phục vụ cho công tác đào tạo.

- Hỗ trợ 50% tiền học phí (mức học phí của Nhà trường quy định) cho sinh viên theo học ngành muối.

- Hỗ trợ 100% học bổng cho những học sinh đạt kết quả học tập xuất sắc.

- Đối với các cán bộ làm công tác quản lý cần có kế hoạch bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, tổ chức các lớp đào tạo dài hạn và ngắn hạn, tổ chức các đợt tham quan học tập, trao đổi kinh nghiệm ở trong nước và nước ngoài.

 - Đối với người sản xuất cần được tham gia các lớp tập huấn phổ biến các tiến bộ khoa học công nghệ sản xuất mới. 

3. Giải pháp về khoa học công nghệ và công tác khuyến diêm

3.1.  Giải pháp khoa học công nghệ

- Tiến hành rà soát các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về muối ăn và muối công nghiệp để xây dựng, điều chinh bổ sung cho phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế, làm cơ sở cho việc xây dựng hệ thống hàng rào kỹ thuật cho việc nhập khẩu muối.

- Tăng cường đầu tư áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật thông qua các dự án khuyến diêm, dự án giảm nghèo.

- Triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học nhằm tăng năng suất, chất lượng muối.

- Tăng cường nghiên cứu đa dạng hóa các sản phẩm muối chế biến và tổng hợp lợi dụng các sản phẩm sau muối, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất.

- Nhà nước hỗ trợ để đưa nhanh công nghệ trải bạt ô kết tinh vào sản xuất, vừa làm tăng năng suất, chất lượng, thu nhập của diêm dân được tăng lên.

* Khu vực sản xuất theo công nghệ phơi cát

- Tăng cường đầu tư và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ xây dựng các mô hình tổ chức hợp tác sản xuất muối bền vững (trải bạt ô kết tinh, chuyển vị trí chạt lọc), kết hợp chế biến và đa dạng hóa các sản phẩm muối giúp người dân chuyển đổi nhanh phương thức sản xuất muối nhỏ lẻ theo hộ gia đình, năng suất thấp sang sản xuất muối sạch tập trung, có sự hợp tác trong sản xuất, tiêu thụ muối, có năng suất cao, làm tăng thu nhập và ổn định cuộc sống.

- Dùng vật liệu mới có khả năng truyền, dẫn và hấp thụ nhiệt tốt để làm nền ô kết tinh (Bạt HDPE) nhằm tăng năng suất, sản lượng muối.

- Ứng dụng cơ giới vào những khâu có điều kiện như: vận chuyển muối, bơm cấp nước và thoát nước...

* Khu vực sản xuất theo công nghệ phơi nước phân tán

- Tăng cường đầu tư và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ xây dựng các mô hình tổ chức hợp tác sản xuất muối bền vững (trải bạt ô kết tinh, phủ bạt che mưa), kết hợp chế biến và đa dạng hóa các sản phẩm muối giúp người dân chuyển đổi nhanh phương thức sản xuất muối nhỏ lẻ theo hộ gia đình, năng suất thấp sang sản xuất muối sạch tập trung, có sự hợp tác trong sản xuất, tiêu thụ muối, có năng suất cao, làm tăng thu nhập và ổn định cuộc sống.

- Cải tiến và ứng dụng vật liệu mới trong xây dựng ô kết tinh để tăng hiệu suất kết tinh, tạo ra muối sạch nhằm nâng cao chất lượng và sản lượng muối, đồng thời hạn chế sản xuất muối đen.

- Ứng dụng cơ giới trong một số khâu như: bơm nước bằng động cơ nổ, động cơ điện hoặc sức gió, vận chuyển bằng xe cơ giới.

- Đối với một số địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long, kết hợp sản xuất muối với nuôi trồng thuỷ sản để tận dụng đất và nước mặn ngoài thời vụ làm muối, nâng cao thu nhập trên một đơn vị diện tích.

* Khu vực sản xuất theo công nghệ phơi nước tập trung (sản xuất công nghiệp)

- Áp dụng công nghệ phân đoạn kết tinh, kết hợp với phủ bạt che mưa và thực hiện quy trình kết tinh dài ngày để nâng cao hàm lượng NaCl và giảm các tạp chất tan và không tan.

- Ứng dụng công nghệ mới, công nghệ tin học trong việc đo và xử lý số liệu về nồng độ nước biển, bức xạ nhiệt, gió … trong quá trình sản xuất muối. Với công nghệ này sẽ đảm bảo thực hiện một cách chính xác quy trình công nghệ. Phấn đấu đến 2020 tất cả các đồng muối công nghiệp ứng dụng công nghệ này.

- Đầu tư cải tạo nền ô kết tinh tốt để có điều kiện cơ giới hóa đồng bộ khâu thu hoạch muối.

- Thực hiện cơ giới hoá đồng bộ các khâu cung cấp nước biển và thu hoach muối, gồm: Bơm cung cấp nước biển, nước chạt; Cày xới, thu hoạch, rửa sơ bộ, đánh đống và vận chuyển muối,...

- Ứng dụng nhanh vào sản xuất công nghệ thu gom, vận chuyển, rửa và đánh đống muối tại ruộng bằng phương pháp thủy lực.

3.2. Công tác khuyến diêm và hỗ trợ đưa tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất muối

- Tăng cường công tác khuyến diêm, xây dựng mô hình trình diễn ruộng muối năng suất, chất lượng cao.

- Trung tâm Khuyến nông Quốc gia làm công tác quản lý và điều hành hoạt động khuyến diêm đến từng tỉnh. Chính quyền địa phương chịu trách nhiệm quản lý, giám sát kiểm tra vốn đầu tư đến từng hộ để tránh thất thoát vốn.

- Đối với ruộng muối đầu tư mới cần được hỗ trợ trực tiếp (không hoàn lại) 50% giá trị công trình cho diêm dân, phần còn lại hộ diêm dân được vay vốn tín dụng với lãi suất ưu đãi, thực hiện cơ chế Nhà nước và dân cùng làm.

- Hỗ trợ tập huấn, đào tạo (ngắn hạn, trung hạn) về kỹ thuật, về quản lý cho cán bộ phụ trách ngành muối từ Trung ương đến địa phương; tập huấn cho diêm dân về ứng dụng các công nghệ mới vào sản xuất như kỹ thuật làm ô kết tinh, kỹ thuật lót bạt, quy trình chuyền dẫn nước trên ruộng muối,…

4. Giải pháp bảo vệ môi trường

Quy hoạch phát triển ngành muối theo hướng toàn diện, bền vững, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, nhưng phải chú ý đến cân bằng môi trường sinh thái. Do đó cần thực hiện tốt một số giải pháp sau:

- Nâng cao nhận thức cộng đồng về BVMT và xây dựng Chương trình truyền thông về BVMT. Chủ động ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, khắc phục tình trạng suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường.

- Tăng cường năng lực quản lý môi trường các cấp, đặc biệt là cấp xã, phường, thị trấn) trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

- Hoàn thiện hệ thống chính sách phù hợp với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh việc phổ biến và áp dụng các tiêu chuẩn về môi trường có liên quan đến xuất, nhập khẩu sản phẩm muối.

- Đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc tế về BVMT; tích cực tham gia thực hiện các cam kết quốc tế về BVMT; tranh thủ tối đa nguồn hỗ trợ tài chính, kỹ thuật từ các tổ chức và cá nhân nước ngoài cho công tác BVMT; tăng cường nâng cao năng lực xây dựng các chương trình, dự án, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài trợ quốc tế cho BVMT.

- Lập lộ trình để chuyển đổi các cơ sở sản xuất muối có thiết bị, công nghệ lạc hậu sang công nghệ mới tiên tiến. Kiên quyết không cấp phép cho dự án đầu tư với công nghệ lạc hậu.

- Khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân, có cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế áp dụng công nghệ sạch, thực hiện các dịch vụ về môi trường.

- Kiện toàn tổ chức quản lý Nhà nước về môi trường và phòng chống vi phạm pháp luật về môi trường ở các cấp. Xác định rõ trách nhiệm và phân công, phân cấp nhiệm vụ BVMT giữa các cấp, các ngành; tăng cường sự liên kết, phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong việc BVMT.

- BVMT mang tính liên tỉnh cho nên phải kết hợp giữa phát huy nội lực với tăng cường hợp tác khu vực trong BVMT theo hướng phát triển bền vững.

5. Giải pháp về vốn và huy động vốn đầu tư

a) Dự kiến nguồn vốn đầu tư

- Đầu tư cơ sở hạ tầng các đồng muối thủ công phân tán bao gồm: Hệ thống công trình cấp thoát nước, hệ thống giao thông, hệ thống điện trung hạ thế. Sử dụng nguồn vốn ngân sách (sử dụng tổng thể các chương trình mục tiêu Nông thôn mới, khuyến diêm, cạnh tranh nông nghiệp.v.v...).

- Đầu tư trải bạt ô kết tinh đồng muối thủ công: sử dụng nguồn vốn tín dụng và vốn tự có theo cơ cấu 80% vốn vay, 20% vốn tự có, lãi suất theo Nghị định 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và Thông tư số 14/2010/TT-NHNN ngày 14/6/2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn chi tiết thực hiện Nghị định 41/2010/NĐ-CP

- Đầu tư phủ bạt che mưa, xử lý thấm, nâng cao thiết bị cơ giới hoá các công đoạn sản xuất chế biến, thu hoạch v.v.. sử dụng vốn vay và vốn tự có theo cơ cấu 60% vốn vay, 40% vốn tự có, lãi suất theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.

- Tổ chức đào tạo, chuyển nghề cho nông dân và diêm dân theo sự chỉ đạo và hỗ trợ vốn  của Chính phủ.

b) Huy động vốn đầu tư

- Vốn ngân sách nhà nước:

- Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước sẽ là nguồn đóng góp chính để đầu tư phát triển sản xuất muối, đồng thời đóng vai trò lôi cuốn và phát huy hiệu quả các nguồn vốn khác đầu tư vào lĩnh vực sản xuất chế biến muối.

- Cần sử dụng có hiệu quả và lồng ghép các nguồn vốn đang triển khai trên địa bàn như: chương trình xây dựng nông thôn mới; chương trình xoá đói giảm nghèo, chương trình phát triển hạ tầng cơ sở... để phát triển đồng muối.

- Đảm bảo cung ứng đủ nguồn vốn và tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ diêm dân và doanh nghiệp sản xuất kinh doanh muối tiếp cận được với nguồn vốn ưu đãi theo chỉ đạo của Chính phủ.

- Vốn doanh nghiệp:

    Huy động các doanh nghiệp tăng cường đầu tư vào sản xuất, chế biến và tiêu thụ muối. Có những ưu đãi riêng đối với các doanh nghiệp tham gia đầu tư trong lĩnh vực này.

- Vốn đóng góp của diêm dân:

Mặc dù thu nhập từ nghề sản xuất muối thấp, đời sống người dân làm muối khó khăn nhưng để phát triển sản xuất chế biến muối trong giai đoạn 2011-2020 đạt được các mục tiêu đề ra rất cần thiết có sự tham gia của người dân kể cả việc huy động góp vốn. Trong giai đoạn 2012 – 2020 vốn góp từ diêm dân dự kiến chiếm 10 - 15% lượng vốn đầu tư. Đây là khoản đóng góp hoàn toàn khả thi bởi lượng vốn này được chia đều ra các năm và do chính người dân quản lý và thực hiện trên chính diện tích sản xuất của mình. Chính quyền và các cấp quản lý tại địa phương cần tăng cường công tác chỉ đạo, tuyên truyền để người dân hưởng ứng các chủ trương chính sách của Nhà nước trong việc phát triển sản xuất muối.

6. Xây dựng các chương trình dự án đầu tư trọng điểm

- Dự án 1 “Quy hoạch hệ thống kho chứa muối, phù hợp với thực tế sản xuất và tiêu thụ của từng vùng, từng địa phương”.

- Dự án 2 "Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia, hệ thống thông tin cảnh báo nguy cơ về an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối chuyên ngành".

- Dự án 3 "Tăng cường đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ quản lý chất lượng nông, lâm, thủy sản và muối".

- Dự án 4 "Tăng cường năng lực phân tích, quản lý nguy cơ an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối".

7. Giải pháp cơ chế, chính sách

7.1. Chính sách đầu tư

- Tiếp tục thực hiện các chính sách theo Quyết định 153/1999/QĐ-TTg ngày 15/7/1999 và Quyết định 161/QĐ-TTg ngày 05/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ, vốn ngân sách Nhà nước đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng vùng muối, bao gồm: đê, cống, công trình thủy lợi đầu muối, đường giao thông… Thời gian tới nhà nước cần hỗ trợ để cải tạo, nâng cấp công trình nội đồng vì phần lớn hiện nay các đồng muối thủ công xuống cấp nghiêm trọng đòi hỏi vốn đầu tư công trình nội đồng lớn, diêm dân nghèo không có khả năng thực hiện.

- Có chính sách miễn, giảm thuế thu nhập từ 3 - 5 năm đầu khai thác là thời gian để đồng muối đi vào ổn định năng suất thiết kế và trả nợ vay.

- Đầu tư mở rộng diện tích áp dụng công nghệ sản xuất muối sạch bằng phương pháp trải bạt ô kết tinh, chuyển vị trí chạt lọc.

- Xây dựng các nhà máy chế biến muối tinh, muối tinh khiết, muối i ốt để đáp ứng tốt cho nhu cầu tiêu dùng, công nghiệp chế biến và các ngành kinh tế khác.

- Cần có chính sách khuyến khích Doanh nghiệp đầu tư vào ngành muối và phải coi Doanh nghiệp vừa là cầu nối, vừa là “bà đỡ” đưa khoa học công nghệ vào sản xuất. Ngoài ra, Doanh nghiệp cũng được xác định sẽ là đầu tàu tạo vùng hàng hóa trọng điểm để tạo sức cạnh tranh cho mặt hàng này.

- Đầu tư xây dựng kho dự trữ muối Quốc gia tại một số địa phương có thuận lợi về sản xuất, thu mua và tiêu thụ. Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế khi xây dựng kho dự trữ muối lưu thông theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt được miễn giảm tiền thuê đất với diện tích đất thực hiện dự án đầu tư trong vòng 5 năm kể từ khi dự án bắt đầu đi vào hoạt động.

7.2. Chính sách về giá cả

- Nhà nước cần có chính sách thu mua tạm trữ muối trong vụ sản xuất để đảm bảo bù đắp được chi phí sản xuất muối của diêm dân và đảm bảo có lãi (khoảng 30- 40% trên giá thành), để diêm dân có thể sống được bằng nghề muối, từ đó họ mới yên tâm sản xuất.

- Cơ chế thu mua tạm trữ muối dựa trên cơ sở xác định được cung cầu muối. UBND các tỉnh chỉ đạo việc thu mua tạm trữ đảm bảo mua đúng đối tượng diêm dân, giao đúng cơ quan thu mua để ngân sách Nhà nước được quản lý chặt chẽ, quyền lợi của diêm dân được đảm bảo.

- Nhà nước thực hiện chính sách quản lý giá muối, đồng thời cũng sẽ có các chính sách quản lý lưu thông, vừa nắm chắc nguồn hàng xã hội để cân đối cung cầu vừa quản lý các chủng loại muối lưu thông đến từng đối tượng phục vụ và quản lý nguồn thu cho ngân sách theo từng chủng loại muối.

- Nhà nước cần tăng vốn dự trữ lưu thông cho ngành muối để điều tiết thị trường. Có chính sách bình ổn giá muối cho người dân, không để giá muối xuống thấp hơn so với giá sàn.

- Nhà nước tăng cường lực lượng dự trữ quốc gia, khi cần thiết có thể dùng lực lượng này để hoà giá: Trường hợp giá muối xuống quá thấp (ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống diêm dân), nhà nước sẽ tăng lượng dự trữ quốc gia; trường hợp giá muối tăng cao quá mức do mất mùa muối, có tình trạng đầu tư tích trữ làm thị trường bất ổn, nhà nước sẽ xuất kho dự trữ để bán ra.

7.3. Chính sách tín dụng

- Để tạo điều kiện cho các hộ diêm dân cải tạo, nâng cấp ruộng muối của mình cần có chính sách hỗ trợ tín dụng với lãi suất ưu đãi, bao gồm cả vay vốn kích cầu mới thực hiện cải tạo, nâng cấp, làm mới hệ thống cơ sở kỹ thuật nội đồng.

- Nhà nước cần chỉ đạo các Ngân hàng địa phương có cơ chế tạo điều kiện cho diêm dân tiếp cận được vốn vay ưu đãi để đầu tư nâng cấp mở rộng đồng muối.

- Tiếp tục triển khai và áp dụng có hiệu quả các chính sách nhà nước đã ban hành: về phát triển muối; sản suất và cung ứng muối iốt cho người ăn; hỗ trợ tài chính và ưu đãi thuế cho doanh nghiệp mới thành lập, mở rộng sản suất.

- Tổ chức tài chính, tín dụng cần tăng mức cho vay và thời gian vay phù hợp với quy mô và chu kỳ sản xuất của diêm dân, cần có chính sách cho vay ưu đãi đối với các dự án hiệu quả theo chương trình hỗ trợ lãi suất và kéo dài thời gian trả lãi.

7.4. Chính sách hỗ trợ

- Đối với khu vực sản xuất của diêm dân: Nhà nước cần hỗ trợ ngân sách để đầu tư và nâng cấp kết cấu hạ tầng sản xuất các công trình đầu mối như: hệ thống đê biển, cống qua đê, kênh cấp I dẫn nước mặn hoặc đường ống dẫn nước mặn, kênh cấp II và III đưa nước mặn vào đồng muối. Chủ đầu tư là Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh và có sự tham gia quản lý của cộng đồng diêm dân nơi được thụ hưởng dự án.

- Nhà nước có chính sách hỗ trợ cho những hộ diêm dân chuyển đổi từ sản xuất muối sang ngành nghề khác,...

Cơ chế chính sách hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo lại, thu nạp con em diêm dân và nông dân vào làm việc tại các doanh nghiệp đã sử dụng đất của họ và cho vay vốn ưu đãi để phát triển sản xuất.

- Hỗ trợ 100% lãi suất cho diêm dân trong vùng quy hoạch sản xuất muối vay vốn đầu tư mua bạt HDPE, với thời hạn vay là 36 tháng, số vốn vay từ 40.000- 50.000.000 đồng/ha theo tinh thần nội dung công văn số 1021/TTg-KTN ngày 15/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ khó khăn cho sản xuất muối.

- Hỗ trợ diêm dân về thông tin thị trường, khoa học, kỹ thuật, tiêu thụ muối và mua dự trữ trong trường hợp giá muối trên thị trường xuống thấp, bất lợi cho diêm dân.

- Đầu tư xây dựng kho dự trữ muối phù hợp với quy mô sản xuất từng vùng, nhằm bảo quản lượng muối cần thiết cho phát triển các ngành kinh tế.

8. Giải pháp về bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm

- Xây dựng các nhà máy chế biến gắn với vùng nguyên liệu. Đa dạng các sản phẩm chế biến để đáp ứng tốt cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.

- Theo dõi sát sao những biến động của tình hình sản xuất trong nước để điều tiết việc nhập khẩu muối một cách hợp lý. Áp thuế đúng chủng loại muối nhập khẩu để tránh gian lận thương mại, chống thất thu thuế giảm áp lực muối nhập khẩu tràn lan gây khó khăn cho sản xuất trong nước.

 - Xây dựng hàng rào kỹ thuật để kiểm tra chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm đối với muối nhập khẩu.

- Các Công ty, Xí nghiệp cần tổ chức ký hợp đồng tiêu thụ muối, xây dựng phương án thu mua linh hoạt, công khai và kịp thời thông báo giá muối cho diêm dân biết. Có kế hoạch thu mua ngay từ đầu năm để nhân dân yên tâm đầu tư sản xuất.

- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng muối rõ ràng để tránh tình trạng ép giá, ép cấp gây thiệt hại cho diêm dân.

- Nhà nước cần có chính sách mua tạm trữ từ 150.000 - 200.000 tấn để điều hoà tiêu thụ trong năm, bảo đảm an ninh muối, diêm dân có thu nhập ổn định.

Quy hoạch xây dựng các cơ sở chế biến muối vừa và nhỏ để vừa bảo đảm tiêu thụ hết muối hàng hóa, vừa cung ứng đủ muối iốt cho nhân dân với chất lượng cao, giá thành hạ; đồng thời tiếp tục đầu tư hiện đại hóa những cơ sở chế biến muối ăn hiện có để đạt công suất thiết kế và tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm. Đầu tư thêm 2 dây chuyền chế biến muối tinh với thiết bị đồng bộ, công nghệ tiên tiến, công suất mỗi dây chuyền từ 30.000 - 50.000 tấn/năm tại vùng nguyên liệu ở tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận.

- Các tổ chức HTX, tổ hợp tác... tăng cường quảng bá sản phẩm đồng thời liên doanh với các cơ sở chế biến ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm theo Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hoá thông qua hợp đồng, nhằm đảm bảo giá cả đầu ra ổn định và đầu tư hỗ trợ cho diêm dân an tâm sản xuất.

9. Giải pháp về công trình và phi công trình thích ứng với kịch bản nước biển dâng

9.1. Biện pháp phi công trình

- Chú trọng nâng cao nhận thức của nhân dân, nâng cao vai trò của cộng đồng dân cư trong phòng chống thiên tai.

- Tăng cường năng lực của các cơ quan quản lý phòng chống thiên tai, đủ khả năng tổ chức, hướng dẫn, hỗ trợ người dân đối phó với thiên tai; cứu trợ kịp thời khi thiên tai xảy ra.

- Tiến hành giám sát, kiểm tra mức độ ô nhiễm và nguy cơ ô nhiễm môi trường do sản xuất, chế biến muối đem lại.

- Đánh giá xác định hiệu quả và tác động của việc khai thác tài nguyên (đất, nước, đa dạng sinh học) trong hoạt động sản xuất muối. Trên cơ sở đó đề ra giải pháp và lộ trình xử lý khắc phục hậu quả.

- Nghiên cứu dự báo và đánh giá tác động của thiên tai, rủi ro cho sản xuất muối, làm cơ sở đề ra các giải pháp quản lý rủi ro, khắc phục hậu quả, chủ động phòng chống với sự tham gia của toàn xã hội.

- Xây dựng chương trình nghiên cứu, thử nghiệm để xác định cơ sở khoa học, cho các vấn đề môi trường cần được quản lý như chi trả dịch vụ môi trường; xác định giá trị các nguồn tài nguyên khan hiếm như nguồn nước ngầm, đất; xác định chất lượng nước biển làm căn cứ để xây dựng lộ trình hình thành hệ thống chính sách cho các vấn đề môi trường và quản lý tài nguyên đất và nước.

- Đầu tư thích đáng để xây dựng lực lượng, trước hết là đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên sâu về khoa học công nghệ môi trường theo tiêu chuẩn quốc tế, đủ sức làm tốt công tác tham mưu, quản lý nhà nước về môi trường, tài nguyên.

9.2. Biện pháp công trình

- Hoàn thiện hệ thống cống ngăn mặn để chủ động ứng phó với tình trạng xâm mặn và ngập úng do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.

- Củng cố, nâng cấp, hoàn chỉnh hệ thống đê biển, hệ thống cống đầu mối lấy nước từ biển vào; các công trình thủy lợi như hồ chứa, hệ thống kênh mương tự chảy (mương dẫn, mương tiêu) cùng hệ thống các phai chuyển nước theo dây chuyền sản xuất nhằm đảm bảo an toàn cho sản xuất muối.

- Xây dựng các ô ruộng muối có quy mô thích hợp để lưu chuyển nước chạt bằng tự chảy từ khu bốc hơi – khu thạch cao – khu kết tinh – khu nước ót

- Cấp nước biển bằng biện pháp động lực là xây dựng các trạm bơm.

- Làm đường thi công kết hợp quản lý dọc theo tuyến đường ống cấp nước của các trạm bơm và tận dụng bờ đê bao phòng lũ và bờ kênh tiêu để làm đường giao thông. Mặt khác trong các tiểu khu còn bố trí các tuyến đường giao thông kết hợp vận chuyển muối về các kho bãi.

- Bảo vệ nghiêm ngặt hệ thống rừng phòng hộ ven biển, bên cạnh đó cần tiến hành trồng rừng phòng hộ ven biển ở các vùng xung yếu.

10. Giải pháp về tổ chức quản lý Nhà nước thực hiện quy hoạch

- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có sản xuất muối tổ chức, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả quy hoạch phát triển sản xuất muối đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; xây dựng và triển khai các dự án đầu tư phát triển sản xuất muối theo quy hoạch.

- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất với Chính phủ xây dựng khung chính sách hỗ trợ thiệt hại, mất mùa do thiên tai (mưa trái vụ) cho bà con diêm dân.

- Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp tục phối hợp điều hành nhập khẩu muối, tạo điều kiện cho việc tiêu thụ muối sản xuất trong nước. Bộ Công thương chịu trách nhiệm quy hoạch và chỉ đạo triển khai xây dựng các nhà máy hóa chất có sử dụng nguyên liệu là muối (thạch cao, nước ót) gắn với vùng sản xuất muối tập trung để nâng cao hiệu quả sản xuất muối và đáp ứng nhu cầu sản phẩm cho tiêu dùng. Yêu cầu các doanh nghiệp sản xuất hạn chế sử dụng muối nhập khẩu, ưu tiên sử dụng muổi trong nước.

  Cần phải thắt chặt việc kiểm tra, quản lý, cấp hạn ngạch nhập muối có chất lượng cao cho các doanh nghiệp (các loại muối nhập khẩu chủ yếu là NaCl thô, tinh khiết, dùng trong y tế, thí nghiệm, công nghiệp hóa chất, thực phẩm ...). Do đó cần xây dựng hàng rào tiêu chuẩn kỹ thuật về muối để bảo vệ sản xuất trong nước.

- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn các thủ tục thực hiện vay vốn thu mua muối cho diêm dân hàng năm.

- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có sản xuất muối tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển sản xuất muối trên địa bàn; chỉ đạo xây dựng các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng phát triển sản xuất muối; thực hiện lồng ghép nguồn vốn của các chương trình, dự án để thực hiện quy hoạch phát triển sản xuất muối có hiệu quả; có chính sách khuyến khích hỗ trợ thu hút các nguồn lực đầu tư vào lĩnh vực phát triển ngành muối và hỗ trợ diêm dân chuyển đổi nghề ở những nơi sản xuất muối không hiệu quả.

VI. TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

- Trên cơ sở quan điểm phát triển ngành muối cho giai đoạn 2012 - 2020, đến năm 2030 Việt nam dự báo có 104 triệu dân, ngành sản xuất muối vẫn giữ một vai trò quan trọng đảm bảo an ninh thực phẩm với chất lượng cao cho toàn xã hội, góp phần làm cho nền kinh tế đất nước phát triển ổn định và bền vững.

- Đảm bảo an toàn thực phẩm với chất lượng cao phục vụ tốt cho nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.

- Tăng cường đầu tư cho các đồng muối công nghiệp, chú trọng việc ứng dungg công nghệ mới tiên tiến trong sản xuất.

- Ổn định diện tích sản xuất muối có hiệu quả cao và bền vững; đáp ứng đủ nhu cầu muối tiêu dùng của nhân dân và nguyên liệu cho các ngành công nghiệp hướng tới tăng lượng xuất khẩu muối và các sản phẩm sau muối; góp phần nâng cao thu nhập cho người làm muối.

- Dự kiến đến năm 2030 ổn định diện tích sản xuất muối 14.500 ha, sản lượng muối 2,0 triệu tấn trong đó muối công nghiệp 1,2 triệu tấn, tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất muối để gia tăng tỷ lệ muối công nghiệp và muối sạch đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho công nghiệp và nhu cầu cho người dân trong nước, tăng tỉ lệ xuất khẩu muối chất lượng cao.

 

Phần IV

ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC (ĐMC)

Biến đổi khí hậu và nước biển dâng là một thực tế đã, đang và sẽ xảy ra trên phạm vi toàn cầu. Việt Nam là một trong mười nước chịu hậu quả nặng nề nhất của biến đổi khí hậu. Vào giữa thế kỷ 21, mực nước biển có thể dâng thêm khoảng 26 - 29 cm và đến cuối thế kỷ 21, mực nước biển có thể dâng thêm khoảng 82 cm so với thời kỳ 1980-1999. Nhiều vùng ven biển có thể bị ngập, việc biến đổi về nhiệt độ, lượng mưa và thời gian mưa có thể đem lại thuận lợi cho diêm nghiệp, nhưng các hiện tượng thời tiết bất thường như bão, lũ, triều cường … và nhất là nước biển dâng là những yếu tố bất lợi cho sản xuất muối ở Việt Nam

I. Mục tiêu nghiên cứu

- Đánh giá sự phù hợp của các quan điểm, mục tiêu của Quy hoạch phát triển ngành muối đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 với các quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường.

- Đánh giá tác động đến các vấn đề môi trường chính trong trường hợp thực hiện Quy hoạch phát triển ngành muối đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

II. Tổ chức thực hiện ĐMC

1. Tóm tắt quá trình lập dự án và thực hiện ĐMC

Quá trình xây dựng báo cáo ĐMC được tiến hành cùng với việc xây dựng dự thảo Quy hoạch phát triển ngành muối đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

Quá trình lập báo cáo ĐMC được thực hiện trên nguyên tắc phối hợp chặt chẽ giữa nhóm chuyên gia xây dựng báo cáo ĐMC và nhóm chuyên gia xây dựng quy hoạch. Các cuộc thảo luận nhóm được tổ chức đảm bảo sự thống nhất trong nội dung báo cáo ĐMC và báo cáo quy hoạch. Ngoài ra nhóm chuyên gia ĐMC cũng tiến hành tham khảo ý kiến của các chuyên gia môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường, hội thảo để hoàn thiện báo cáo ĐMC.

2. Cách thức tổ chức hoạt động của tổ chuyên gia ĐMC

Nhóm chuyên gia ĐMC phối hợp cùng nhóm chuyên gia xây dựng quy hoạch

Xác định các vấn đề môi trường chính, các tác động của vấn đề môi trường cũng như các biện pháp kiểm soát, phòng ngừa, ứng phó biến đổi khí hậu.

III. Xác định phạm vi của ĐMC và các vấn đề môi trường chính liên quan đến quy hoạch

1. Phạm vi nghiên cứu của ĐMC

1.1. Phạm vi không gian

Nghiên cứu trên địa bàn các tỉnh sản xuất muối và sử dụng số liệu đã thu thập được trong quá trình xây dựng quy hoạch.

1.2. Phạm vi thời gian

Thời gian cần nghiên cứu trong ĐMC: 5 năm trước giai đoạn thực hiện quy hoạch đến năm 2030 (10 năm sau giai đoạn quy hoạch)

2. Các vấn đề môi trường chính liên quan đến quy hoạch

2.1. Các vấn đề môi trường chính liên quan đến quy hoạch cần xem xét trong ĐMC.

-         Ô nhiễm và suy thoái môi trường đất

+ Đối với sản xuất muối thủ công: Nhìn chung ít gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường đất, các ruộng muối sản xuất thủ công thường nằm sát ven biển, nằm ngoài khu dân cư và xa các vùng sản xuất nông nghiệp.

+ Đối với sản xuất muối công nghiệp: Các hoạt động sản xuất muối công nghiệp trên diện rộng nếu không xử lý tốt sẽ làm cho đất bị nhiễm mặn, ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất nông nghiệp khác đặc biệt là trồng trọt.

+ Đối với chế biến muối: Nước thải nếu xả thải trực tiếp ra môi trường sẽ làm đất, nguồn nước bị nhiễm mặn.

-         Ô nhiễm môi trường nước.

+ Nước ót có chứa hàm lượng muối cao, nếu xả trực tiếp sẽ gây ô nhiềm môi trường nước biển ven bờ.

+ Nước thải từ sản xuất, chế biến được xả thải trực tiếp sẽ thẩm thấu qua đất và ngấm vào các mạch nước ngầm gây ô nhiễm nguồn nước ngầm, ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của con người cũng như sản xuất ngành nông nghiệp.

+ Rò rỉ xăng, dầu từ các tàu thuyền trong quá trình vận chuyển muối từ các vùng sản xuất gây ô nhiễm môi trường vùng nước biển ven bờ.

-         Suy giảm đa dạng sinh học vùng biển ven bờ.

Nước ót sau quá trình sản xuất được xả thải trực tiếp ra biển với độ mặn cao gây ô nhiễm và hủy hoại môi trường vùng biển ven bờ, có thể làm chết cá, tôm,…, các quần thể sinh vật như san hô, rong biển bị hủy hoại,…

-         Ô nhiễm không khí

Khói bụi từ các lò chế biến trong các cơ sở, nhà máy chế biến muối bay ra, phát tán trong không khí sẽ gây ô nhiễm và ảnh hưởng đến đời sống cũng như sinh hoạt của con người.

-         Sức ép môi trường lao động, dân số.

Môi trường làm việc tiếp xúc lâu dưới ánh nắng mặt trời ngoài các ruộng muối, tiếp xúc liên tục với muối trong các cơ sở, nhà máy chế biến cũng gây ảnh hưởng tới sức khỏe người lao động. Một số bệnh thường gặp như rộp da, viêm khớp, mắt,…

2.3. Các vấn đề môi trường chính được xem xét trong các bước thực hiện ĐMC

 

                                                                      Bảng 24.        Các vấn đề môi trường chính được xem xét

trong các bước thực hiện ĐMC

Các hoạt động trong Quy hoạch phát triển ngành muối

Các yếu tố tác động

lên môi trường

Các vấn đề

môi trường

1. Sản xuất muối thủ công

- Nước ót thải ra sau quá trình thu hoạch muối

- Ô nhiễm và suy giảm môi trường nước biển ven bờ

- Suy giảm đa dạng sinh học

2. Sản xuất muối công nghiệp

- Nước nguyên liệu sản xuất muối.

- Nước ót thải ra sau quá trình thu hoạch muối

- Ô nhiễm và suy thoái đất

- Ô nhiễm nguồn nước mặt

- Ô nhiễm nguồn nước ngầm

- Suy giảm đa dạng sinh học

3. Chế biến muối

- Nước thải sau quá trình rửa muối

- Nước muối rò rỉ trong quá trình bảo quản nguyên liệu và thành phẩm sau chế biến

- Ô nhiễm nguồn nước mặt

- Ô nhiễm nguồn nước ngầm

- Ô nhiễm và suy thoái đất

- Khói bụi, tiếng ồn

- Ô nhiễm không khí

- Ô nhiễm tiếng ồn

 

 

IV. Đánh giá sự phù hợp giữa các quan điểm, mục tiêu của quy hoạch với các quan điểm, mục tiêu bảo vệ môi trường.

1. Đánh giá sự phù hợp giữa các quan điểm, mục tiêu của quy hoạch với bảo vệ môi trường.

- Phát triển ngành muối phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế chung của cả nước, gắn với xây dựng nông thôn mới, nhằm nâng cao thu nhập cho diêm dân và những người lao động trong ngành muối.

- Phát triển sản xuất muối trên cơ sở khai thác và phát huy các lợi thế về điều kiện tự nhiên, nguồn nước biển, khí hậu, thời tiết của từng vùng theo hướng sản xuất công nghiệp, gắn sản xuất với chế biến, bảo vệ môi trường sinh thái.

2. Dự báo tác động, ảnh hưởng liên quan

1.1. Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp

Môi trường đất sẽ làm đất bị nhiễm mặn, nồng độ muối trong đất tăng cao (trên 5%) làm cho năng suất cây trồng giảm mạnh, nếu nồng độ muối quá cao, cây có thể bị chết.

Quá trình thải nước ót từ các đồng muối trực tiếp ra biển sẽ làm tăng nồng độ khu vực nước biển ven bờ. Gây hại cho các hoạt động nuôi trồng và khai thác thủy sản ven bờ.

1.2. Ảnh hưởng, tác động gây suy thoái môi trường đất

Suy thoái môi trường đất là hiện tượng phổ biến khi đất bị nhiễm mặn. Tại vùng nhiễm mặn cao thường xuyên dễ gây nên hiện tượng hoang mạc hóa.

1.3. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu

Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam được tính toán ở 3 cấp độ phát thải khí nhà kính: kịch bản phát thải thấp, kịch bản phát thải trung bình và kịch bản phát thải cao. Các số liệu được sử dụng đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến diêm nghiệp được sử dụng theo kịch bản phát thải trung bình.

a) Nhiệt độ tăng

Biến đổi khí hậu sẽ làm cho nhiệt độ ở các vùng khí hậu nước ta vào cuối thế kỷ 21 tăng lên từ 2 - 3,3oC so với trung bình thời kỳ 1980-1999. Theo các kịnh bản đã được xây dựng thì nhiệt độ ở các vùng khí hậu Bắc và Bắc Trung Bộ tăng nhanh hơn các vùng khí hậu phía Nam và tại mỗi vùng khí hậu thì nhiệt độ mùa đông tăng nhanh hơn nhiệt độ mùa hè do đó tác động của biến đổi khí hậu trên khía cạnh nhiệt độ ít có ảnh hưởng đến sản xuất muối ở nước ta.

b) Về lượng mưa

Theo kịch bản phát thải trung bình lượng mưa từ tháng 3 đến tháng 5 năm giảm ở hầu hết diện tích lãnh thổ nước ta. Khi lượng mưa mùa khô giảm, đồng thời kéo theo số ngày nắng tăng cao là một trong những thuận lợi lớn cho sản xuất muối của diêm dân.

c) Về các hiện tượng thời tiết bất thường

Biến đổi khí hậu dẫn đến việc xuất hiện ngày càng nhiều những hiện tượng thời tiết bất thường như mưa, bão trái mùa, lũ lụt triều cường… là những yếu tố có tác động xấu đến sản xuất muối.

d) Về nước biển dâng

Các kịch bản phát thải khí nhà kính được lựa chọn để xây dựng kịch bản nước biển dâng cho Việt Nam là kịch bản phát thải thấp (kịch bản B1), kịch bản phát thải trung bình của nhóm các kịch bản phát thải trung bình (kịch bản B2) và kịch bản phát thải cao nhất của nhóm các kịch bản phát thải cao (kịch bản A1F1).

          Có thể nói thách thức lớn nhất khi mực nước biển dâng lên là sự gia tăng tình trạng ngập lụt. Hầu hết đồng muối đều ở các khu vực sát biển, ở các vùng đất thấp nên thường bị ảnh hưởng của hiện tượng nước biển dâng. Đây là tác động lớn nhất do biến đổi khí hậu gây ra trong lĩnh vực diêm nghiệp cần có những biện pháp thích ứng trong lĩnh vực này.

                                                           Bảng 25.        Nước biển dâng theo kịch bản phát thải cao (cm)

Khu vực

Các mốc thời gian của thế kỷ 21

2020

2030

2040

2050

2060

2070

2080

2090

2100

Móng Cái-Hòn Dấu

7-8

11-13

16-18

22-26

29-35

38-46

47-58

56-71

66-85

Hòn Dấu-Đèo Ngang

8-9

12-14

16-19

22-27

30-36

38-47

47-59

56-72

66-86

Đèo Ngang-Đèo Hải Vân

8-9

13-14

19-20

26-28

36-39

46-51

58-64

70-79

82-94

Đèo Hải Vân-Mũi Đại Lãnh

8-9

13-14

19-21

27-29

36-40

47-53

58-67

70-82

83-97

Mũi Đại Lãnh-Mũi Kê Gà

8-9

13-14

19-21

27-30

37-42

48-55

59-70

72-85

84-102

Mũi Kê Gà-Mũi Cà Mau

8-9

13-14

19-21

26-30

35-41

45-53

56-68

68-83

79-99

Mũi Cà Mau-Kiên Giang

9-10

14-15

20-23

28-32

38-44

48-57

60-72

72-88

85-105

 

 


Kết quả xác định vùng có nguy cơ bị ngập theo các mực nước biển dâng cho thấy: Nếu nước biển dâng 0,5 m, khoảng 5,4% diện tích đồng bằng sông Cửu Long, trên 4,1% diện tích đồng bằng sông Hồng và Quảng Ninh, trên 0,7% diện tích thuộc các tỉnh ven biển miền Trung có nguy cơ bị ngập. Khu vực thành phố Hồ Chí Minh có nguy cơ bị ngập là trên 13,3% diện tích.

Như vậy theo các kịnh bản của Bộ tài nguyên và Môi trường đưa ra thì đến năm 2030 nước biển dâng cao nhất là 0,15 m. Do đó quy hoạch phát triển ngành muối đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 chịu ảnh hưởng ngập của nước biển dâng là không lớn.

V. Dự báo xu hướng các vấn đề môi trường chính trong việc thực hiện quy hoạch

1. Xác định các nguồn ô nhiễm

+ Gia tăng bụi: Bụi gia tăng trong quá trình vận hành các lò nấu muối, trong quá trình vận chuyển nguyên liệu, sản phẩm… Tuy nhiên, nguồn phát sinh bụi thấp, khả năng khuếch tán không xa nên chỉ gây ô nhiễm cục bộ.

+ Khí thải: Khí thải sinh ra từ động cơ của các phương tiện vận chuyển, từ chất đốt trong quá trình chế biến muối…,các khí chủ yếu là CO, CO2 SO2, NOx,…Phạm vi tác động mang tính cục bộ.

+ Dầu mỡ: Khi các phương tiện cơ giới hoạt động sẽ có một lượng dầu mỡ rò rỉ xuống mặt đất, mặt nước. Tuy nhiên nguồn ô nhiễm này được xem là mang tính cục bộ và không nghiêm trọng.

+ Tiếng ồn.

Tiếng ồn phát sinh trong quá trình máy móc chế biến muối như máy xay, nghiền, máy phát điện dự phòng,… và các thiết bị vận chuyển hoạt động. Xu hướng trong thời kỳ quy hoạch, phát triển sản xuất theo hướng công nghiệp, cơ giới hóa thì tiếng ồn là một trong những yếu tố môi trường cần được xem xét đánh giá. Tuy nhiên sản xuất muối công nghiệp hoàn toàn nằm xa khu dân cư nên vấn đề tiếng ồn không có ảnh hưởng lớn.

+ Chất thải rắn:

Chất thải rắn phát sinh trong quá trình sản xuất chủ yếu là bao bì hỏng, vải bạt PVC hỏng, rác thải…cần có khu xử lý trước khi thải ra môi trường.

+ Gia tăng nước thải:

- Nước ót, nước thải sinh hoạt, từ chế biến muối,…Tuy nhiên lượng nước thải nay có thể kiểm soát được, riêng lượng nước ót cần có biện pháp thu gom để điều chế ra magie, góp phần vào việc hạn chế ô nhiễm môi trường.

2. Các đối tượng bị tác động

- Môi trường đất

- Môi trường nước biển ven bờ

- Môi trường nước ngầm

- Đa dạng sinh học

VI. Tổ chức tham vấn và kết quả tham vấn các bên liên quan trong quá trình ĐMC

Trong quá trình thực hiện đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC), nhóm tư vấn đã tiến hành nhiều cuộc tham vấn các bên liên quan (nhóm tư vấn lập quy hoạch, chuyên gia Bộ Tài nguyên và Môi trường, ...) bằng việc tổ chức các buổi hội thảo. Sau khi thực hiện tham vấn, nhóm tư vấn đã thu thập được các thông tin: liên quan đến định hướng phát triển kinh tế - xã hội; phương pháp và quy trình lập quy hoạch; các thông tin liên quan đến biến đổi khí hậu; ứng dụng khoa học, kỹ thuật trong sản xuất và chế biến muối; các vấn đề xã hội liên quan đến người làm muối; các thông tin liên quan đến đa dạng sinh học, ...

VII. Những nội dung của quy hoạch được điều chỉnh

1. Nội dung của quy hoạch

Các phương án quy hoạch được cân nhắc, đánh giá và lựa chọn dựa trên các định hướng phát triển phù hợp và đáp ứng được các mục tiêu, yêu cầu ngành muối đề ra. Từ những đánh giá và nhận định như trên nhóm chuyên gia ĐMC đã thống nhất với nhóm chuyên gia quy hoạch giữ nguyên nội dung và phương án quy hoạch đã lựa chọn.

2. Các giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục các tác động tiêu cực đến môi trường

a) Đối với phát triển sản xuất muối.

- Tăng cường công tác đầu tư duy tu, cải tạo hạ tầng cơ sở đồng muối không để xảy ra hiện tượng tràn nước mặn ra đất sản xuất, nguồn nước ngầm.

- Xây dựng các bể chứa thu gom nước ót triệt để.

- Phát triển rừng ngập mặn.

b) Đối với ngành chế biến muối.

- Gắn quy hoạch phát triển công nghiệp chế biến muối với bảo vệ môi trường.

- Đối với các cơ sở chế biến cần xây dựng hệ thống xử lý chất thải. Các thiết bị cơ khí đảm bảo độ ồn cho phép.

- Khuyến khích áp dụng các công cụ BVMT như sản xuất sạch hơn, khuyến khích áp dụng hệ thống quản lý môi trường ISO 14000 ở các doanh nghiệp.

3. Định hướng về đánh giá tác động môi trường (ĐTM)

- Đối với sản xuất muối: Đánh giá ĐTM cần chú ý tới tác động của khu vực sản xuất muối tới môi trường nước biển ven bờ, môi trường nước ngầm, tác động tới hệ sinh thái ven bờ..

- Đối với các nhà máy, cơ sở chế biến muối: cần chú trọng tới tác động môi trường về vấn đề ô nhiễm đất, ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước thải, và các tác động từ môi trường làm việc ảnh hưởng trực tiếp tới người lao động và cộng đồng dân cư xung quanh.

VIII. Đánh giá chung

Khi quy hoạch này được thực hiện đòi hỏi các cơ quan quản lý, các nhà đầu tư phải chú trọng thực hiện đầy đủ tất cả các giải pháp giải quyết các vấn đề môi trường đã được đề ra trong báo cáo ĐMC, bao gồm cả việc lập và thẩm định nghiêm túc báo cáo ĐTM cho từng dự án phát triển cụ thể theo đúng Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản pháp luật liên quan..

Bên cạnh đó, phải đặc biệt chú trọng đến công tác nâng cao năng lực quản lý môi trường cho các cơ quan quản lý theo chức năng, cụ thể là phải tăng cường lực lượng cán bộ có trình độ và cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho công tác chuyên môn và giám sát môi trường.

Việc thực hiện đánh giá môi trường chiến lược dưới hình thức lồng ghép (Quy hoạch phát triển ngành muối đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030) đã chỉ ra những tác động đến môi trường khi thực hiện quy hoạch như môi trường đất, nước, không khí, lao động,…trên cơ sở đó đã đề ra những giải pháp nhằm hạn chế tối đa những tiêu cực đến môi trường nhằm phát triển ngành muối ổn định, hiệu quả.         

 

Phần V

KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ

I. KẾT LUẬN

- Với lợi thế có bờ biển dài từ Bắc tới Nam, nguồn nước biển dồi dào, điều kiện thiên nhiên ưu đãi, nồng độ nước biển khá cao (2,5 - 3,5o Be’), sản xuất muối là nghề truyền thống đã có từ lâu đời và diêm dân cần cù, chịu khó và có nghiều kinh nghiệm trong sản xuất muối, đây là những lợi thế của nước ta để phát triển nghề muối theo hướng công nghiệp với năng suất, chất lượng cao phục vụ tốt nhu cầu tiêu dùng trong nước, cho công nghiệp chế biến và tăng dần lượng xuất khẩu.

- Sản xuất muối của diêm dân chủ yếu vẫn theo phương pháp thủ công, nên năng suất, chất lượng thấp, đời sống của người làm muối còn gặp nhiều khó khăn. Diện tích muối công nghiệp (chiếm 23,75% tổng diện tích muối), muối sạch còn chiếm tỷ lệ nhỏ, chưa được chú trọng đầu tư mở rộng sản xuất do vốn đầu tư lớn.

- Công nghệ sản xuất muối theo phương pháp kết tinh trên nền trải bạt đã làm tăng năng suất (từ 20-30%), chất lượng sản phẩm và giá bán cao hơn muối thường từ 10 - 20%, góp phần mở ra một hướng đi mới cho bà con diêm dân trong việc ứng dụng TBKT vào sản xuất.

- Các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận, Khánh Hòa có lợi thế về điều kiện tự nhiên để xây dựng các đồng muối công nghiệp có năng suất, chất lượng cao.

- Dự kiến đến năm 2015 diện tích muối có 14.500 ha, sản lượng đạt 1,05 triệu tấn. Trong đó diện tích muối công nghiệp có 5.023 ha, sản lượng đạt 0,53 triệu tấn tập trung chính ở Ninh Thuận, Bình Thuận, Khánh Hòa.

- Dự kiến đến năm 2020 diện tích muối có 14.500 ha, sản lượng đạt 1,35 triệu tấn. Trong đó diện tích muối công nghiệp có 5.442 ha, sản lượng đạt 0,8 triệu tấn tập trung chính ở Ninh Thuận, Bình Thuận, Khánh Hòa.

- Cơ cấu tiêu dùng muối của xã hội chưa khắc phục được nguồn cung, còn tình trạng dư thừa muối cho tiêu dùng dân sinh, nhưng muối chất lượng cao cho ngành công nghiệp hóa chất và các ngành khác chưa đáp ứng đủ nhu cầu.

II. KIẾN NGHỊ

- Nhà nước cần ưu tiên đầu tư vốn xây dựng và cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng đồng muối, sản xuất theo hướng công nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng muối.

- Chính phủ cần ban hành chính sách ổn định giá thu mua tạm trữ theo hướng diêm dân sản xuất muối có lãi như nông dân trồng lúa (từ 30% trở lên), tạo điều kiện thuận lợi cho tiêu thụ muối của diêm dân.

- Đề nghị Chính phủ ban hành cơ chế chính sách hỗ trợ cho diêm dân vay vốn khi mở rộng diện tích sản xuất muối, hỗ trợ khi mất mùa, giảm giá…; đồng thời tăng cường đầu tư về kết cấu hạ tầng đồng muối.

- Sớm thành lập Hiệp hội Muối để giải quyết tốt lợi ích giữa các doanh nghiệp, các hộ dân trong quá trình sản xuất muối, thúc đẩy ngành muối phát triển mạnh, bền vững.

- Các hộ diêm dân nghèo được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách Xã hội với mức lãi suất thấp và không cần bảo đảm bằng tài sản.

- Đề nghị Chính phủ, các Bộ, Ngành chủ quản chỉ đạo các Tổng công ty, Tập đoàn nhà nước đang sử dụng muối làm nguyên liệu cho sản xuất ưu tiên sử dụng muối sản xuất trong nước để tiêu thụ muối cho diêm dân.

- Bố trí đủ vốn để xây dựng hệ thống kho chứa, tăng khối lượng thu mua muối cho diêm dân khi giá muối xuống thấp, đảm bảo thu nhập cho diêm dân./.

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT               CỤM TỪ       

                                                                                                                                                                                                                                                                                      CNH - HĐH                 Công nghiệp hoá - hiện đại hoá

CN                                 Công nghiệp

CT                                 Chương trình

CP                                  Cổ phần

CGCN                            Cấp giấy chứng nhận

HTX                              Hợp tác xã

N - L - TS                      Nông - lâm - thuỷ sản

NN&PTNT                    Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

PTNT                            Phát triển nông thôn

SX                                 Sản xuất

TBKT                            Tiến bộ kỹ thuật

TTCN                            Tiểu thủ công nghiệp

TNHH                            Trách nhiệm hữu hạn

 Hà Nội, năm 2013

Tăng năng suất muối khi sử dụng màng chống thấm hdpe

 

bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Captcha
loader

Tìm kiếm

Hỗ trợ Online

  • vinatrade01

    Mr. Khánh

    0932 691 456

  • hongbichnga

    Ms. Nga

    0934 049 456

  • mangchongtham

    Mr. Hải

    0938 480 456

  • vinatrade01

    Mr. Duy

    0932 152 456

Facebook us

Quảng Cáo

bơm thủy lực

cộng tác viên

 

Liên kết

CÓ NHU CẦU QUẢNG CÁO?!
Liên hệ Ms. Nga
0934 049 456
Màng chống thấm  mang chong tham hdpe
9/10 1426 bình chọn

 

 

Thống kê

Tổng lượt truy cập:

2,659,882

Đang online: 18